U Sụn Màng Hoạt Dịch
U sụn màng hoạt dịch là một sự tăng sinh lành tính trong mô lót khớp hoặc bao hoạt dịch. Trong đó những tế bào liên kết tự tạo sụn kèm theo biểu hiện sưng, đau, kẹt khớp và giảm khả năng vận động. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ. Tuy nhiên bệnh thường gặp ở những người có tiền sử mắc bệnh khớp, nam giới và có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi.
U sụn màng hoạt dịch là gì?
U sụn màng hoạt dịch (Synovial Osteochondromatosis) là một sự tăng sinh hoặc biến đổi lành tính trong mô lót khớp hay bao hoạt dịch. Trong đó những tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Quá trình này diễn ra trong màng hoạt dịch của khớp. Trong một số trường hợp, quá trình hình thành bệnh có thể liên quan đến bao gân.
Phần lớn các trường hợp chỉ có một khớp trên cơ thể bị ảnh hưởng. Trong đó khớp đầu gối là khớp thường bị ảnh hưởng nhiều nhất, chiếm 50% trường hợp. Những khớp ít gặp hơn gồm khớp khuỷu tay, khớp cổ chân, khớp vai và khớp hông hông.
Quá trình tiến triển của u sụn màng hoạt dịch
Trong ổ khớp bị ảnh hưởng, những tế bào liên kết tự tạo thành một hoặc nhiều khối sụn nhỏ, trồi lên bề mặt của khớp. Lâu ngày chúng phát triển cuống và trở thành các u lành tính, được gọi là u sụn khi những u này cứng lại.
Đối với chấn thương nhẹ, các u lớn sẽ nhanh chóng bong ra và tạo thành những thể nhỏ tồn tại trong không gian khớp. Những thể sụn trong khớp di chuyển và trôi nổi tự do trong chất lỏng hoạt dịch. Điều này giúp chúng được bổ sung dinh dưỡng và tăng trưởng.
Theo thời gian tình trạng thoái hóa xương sẽ tiến triển. Nếu vẫn trôi nổi tự do, những thể sụn trong khớp sẽ vôi hóa nhiều hơn và phát triển lớn hơn. Lúc này các u sụn có xu hướng rơi vào trong ổ khớp làm cản trở các hoạt động của khớp này. Từ đó khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi di chuyển và sinh hoạt.
Đối với những trường hợp nghiêm trọng, những u sụn có thể xâm nhập vào các mô lân cận hoặc chiếm toàn bộ không gian khớp. Bên cạnh đó những u sụn cũng có khả năng tụ lại trong lớp màng hoạt dịch làm ảnh hưởng đến nguồn cung cấp máu.
Phân loại u sụn màng hoạt dịch
Bệnh u sụn màng hoạt dịch được phân thành hai loại, bao gồm nguyên phát và thứ phát.
- U sụn màng hoạt dịch nguyên phát: Xảy ra ở một khớp bình thường.
- U sụn màng hoạt dịch thứ phát: Xảy ra ở những người lớn tuổi và có các khớp bị ảnh hưởng trước đó.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch có mấy giai đoạn?
Bệnh u sụn màng hoạt dịch được chia thành 3 giai đoạn, bao gồm:
- Giai đoạn 1: Các u tiềm ẩn trong bao hoạt dịch. Tuy nhiên không xuất hiện những vật thể lạ tự do.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện những vật thể tự do trong chất lỏng hoạt dịch, đồng thời tăng sinh màng hoạt dịch.
- Giai đoạn 3: Xuất hiện nhiều hạt tự do trong ổ khớp hoặc các sụn tăng sinh nhiều ở màng hoạt dịch, bao khớp.
Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết u sụn màng hoạt dịch
Bệnh u sụn màng hoạt dịch xuất hiện kèm theo những triệu chứng khó chịu sau:
- Đau mãn tính. Có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian đầu, sau đó đau dữ dội
- Khớp bị ảnh hưởng có biểu hiện sưng to. Sưng và đau thường nghiêm trọng hơn khi bệnh nhân hoạt động thể chất.
- Kẹt khớp
- Phạm vi hoạt động bị hạn chế
- Tràn dịch khớp
- Xuất hiện tiếng kêu ở khớp khi di chuyển
- Có thể nhìn hoặc sờ thấy có những u, cục quanh khớp, có thể di động hoặc không, cứng
- Có thể có biểu hiện viêm khớp (sưng, nóng, đỏ và đau khớp) nhưng thường ít gặp.
Trong một số trường hợp, các u sụn màng hoạt dịch có kích thước nhỏ, nằm ổn định trong bao khớp hoặc những hốc khớp. Đối với trường hợp này bệnh nhân có thể không có triệu chứng. Lúc này bệnh chỉ được phát hiện khi tình cờ thăm khám và chẩn đoán hình ảnh những bệnh lý khác.
Nguyên nhân gây u sụn màng hoạt dịch
Hiện tại nguyên nhân khiến các u sụn màng hoạt dịch vẫn chưa được xác định rõ.
Đối với nguyên nhân nguyên phát
- Bệnh chưa rõ nguyên nhân
- Thường xảy ra ở những người có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh giữa nam giới và nữ giới là 2:1.
Nguyên nhân thứ phát
Bệnh thường tiến triển ở những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh về khớp. Cụ thể:
- Viêm xương sụn bóc tách
- Viêm khớp do lao
- Thoái hóa khớp
- Vỡ sụn, gãy đầu xương trong ổ khớp.
Mức độ nguy hiểm của u sụn màng hoạt dịch
Trong hầu hết các trường hợp, u sụn màng hoạt dịch tiến triển ở dạng lành tính. Tuy nhiên bệnh có thể khiến khớp bị sưng, gây ra những cơn đau mạn tính, kẹt khớp và làm giảm phạm vi hoạt động của khớp.
Ngoài ra ở trường hợp có khối u to và không được xử lý, u sụn màng hoạt dịch có thể chuyển sang dạng ác tính và trở thành chondrosarcoma hoạt dịch. Để điều trị biến chứng này người bệnh cần phẫu thuật cắt bỏ bao hoạt dịch, đồng thời thay toàn bộ khớp.
Ngoài ra tình trạng khóa khớp (không thể co khớp) do u sụn có thể phá hủy sụn khớp và gây thoái hóa khớp thứ phát. Lúc này người bệnh sẽ thường xuyên có biểu hiện đau nhức nghiêm trọng và cứng khớp.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch được chẩn đoán như thế nào?
Bệnh u sụn màng hoạt dịch được chẩn đoán dựa vào kết quả kiểm tra lâm sàng và cận lâm sàng.
1. Chẩn đoán lâm sàng
- Kiểm tra độ tuổi, giới: Thường gặp ở nam giới và những người có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi
- Kiểm tra tiền sử mắc bệnh ở khớp
- Kiểm tra biểu hiện cứng khớp và khả năng vận động khớp
- Khám u cục quanh khớp, kiểm tra mức độ sưng và đau khớp
- Kiểm tra viêm khớp, kẹt khớp và tràn dịch khớp.
- Khám sức khỏe tổng thể và kiểm tra dấu hiệu toàn thân.
2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Những kỹ thuật dưới đây sẽ được chỉ định khi có nghi ngờ u sụn màng hoạt dịch:
- Chụp X-quang
Chụp X-quang giúp bác sĩ chuyên khoa kiểm tra cấu trúc khớp. Từ đó phát hiện chấn thương, những vấn đề ở ổ khớp, thoái hóa xương khớp và u sụn.
Thông thường hình ảnh X-quang ở những bệnh nhân bị u sụn màng hoạt dịch như sau:
-
- Dày màng bao hoạt dịch và bao khớp
- Trong bao khớp hoặc trong khoang khớp xuất hiện nhiều khối vôi hóa nhẵn, có hình bầu dục hoặc hình tròn (biểu hiện đặc trưng của sụn vôi hóa trên hình ảnh X-quang)
- Những khối u sụn thay đổi về kích thước, nằm ổn định, di chuyển đến vùng lõm của khớp hoặc biến mất.
- Các u sụn có thể di chuyển từ khoang khớp chính đến một hoặc nhiều nang hoạt dịch lân cận.
- Không có biểu hiện hẹp khe khớp
- Tràn dịch khớp
- Mật độ xương đầu khớp bình thường.
Thông thường hình ảnh X- quang chỉ phát hiện u sụn màng hoạt dịch vào giai đoạn 2 của bệnh, khi những nốt vôi hóa xuất hiện rõ.
Hình phát hiện bổ sung gồm:
-
- Xơ cứng dưới sụn kèm theo dấu hiệu hình thành xương
- Thu hẹp không gian khớp và một số thay đổi thoái hóa khác.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Chụp cắt lớp vi tính (CT) thường được chỉ định đồng thời hoặc chỉ định sau khi chụp X-quang để phát hiện u sụn màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm hơn.
Kỹ thuật chẩn đoán này cho phép bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hiệu quả những thể sụn chưa bị vôi hóa. Từ đó phát hiện các u sụn chỉ vôi hóa tối thiểu hoặc không bị vôi hóa. Ngoài ra chụp cộng hưởng từ còn có tác dụng phân biệt u sụn màng hoạt dịch với tình trạng tràn dịch khớp đơn thuần.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp bác sĩ chuyên khoa kiểm tra kỹ lưỡng hơn về những chấn thương, u sụn hoặc những vấn đề bất thường khác của khớp. Từ đó giúp chẩn đoán xác định u sụn màng hoạt dịch, mức độ nghiêm trọng và phân biệt bệnh với những tình trạng khác.
Ngoài ra tương tự như CT, chụp cộng hưởng từ có khả năng phát hiện u sụn màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm của bệnh. Từ đó giúp xác định những tổ chức nội khớp chưa bị vôi hóa.
Những biểu hiện trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ ở người có u sụn thường gồm:
-
- Toàn bộ thể sụn xuất hiện một cách dày đặc đối với xơ trên T1
- Độ đậm của thể sụn tăng cao đối với cơ được thể hiện trên hình ảnh T2W
- Vôi hóa một phần tổ chức khớp. Biểu hiện này cho thấy các ổ không xuất hiện hoàn toàn trên những chuỗi xung
- Dày màng hoạt dịch.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi cho ra kết quả bình thường.
- Mô bệnh học
Mô bệnh học giúp kiểm tra hình ảnh vi thể và hình ảnh đại thể. Từ đó xác định u sụn và những vấn đề liên quan:
-
- Hình ảnh vi thể: Hình ảnh vi thể được chụp và kiểm tra dưới kính hiển vi quang học.
- Tăng sinh màng hoạt dịch
- Xuất hiện nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
- Hình ảnh đại thể:
- Các sụn phát triển, kích thước có thể tăng dần. Nguyên nhân là do u sụn di chuyển tự do và được nuôi dưỡng bằng chất dịch của màng hoạt dịch.
- Kích thước và hình dạng của các u sụn trong bao gân, túi hoạt dịch và ổ khớp thường giống nhau. Kích thước thay đổi từ vài mm đến vài cm.
- Xuất hiện khối sụn lớn khi các u sụn gắn kết với nhau, thường có hình dạng đá tảng.
- Hình ảnh vi thể: Hình ảnh vi thể được chụp và kiểm tra dưới kính hiển vi quang học.
- Nội soi khớp
Nội soi khớp được chỉ định cho những trường hợp không có biểu hiện rõ ràng khi khám tổng thể và thực hiện các chẩn đoán khác. Kỹ thuật này cho phép bác sĩ kiểm tra u sụn và những bất thường khác trong ổ khớp. Từ đó chẩn đoán xác định và ra hướng điều trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, nội soi khớp có thể được chỉ định đồng thời với sinh thiết màng hoạt dịch, sụn khớp, những tổ chức u sụn. Những bệnh phẩm được đưa vào phòng thí nghiệm để kiểm tra và chẩn đoán xác định.
3. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt u sụn màng hoạt dịch với những vấn đề và bệnh lý sau:
- Chấn thương: Gãy xương khớp có mảnh vỡ, sự phân mảnh của mặt khum cùng với sự vôi hóa.
- Tăng sinh khớp: Viêm màng hoạt dịch nhung mao sắc tố.
- Bệnh thoái hóa khớp liên quan: Tình trạng thoái hóa khớp với cựa tách rời.
- Neoplastic: Synovial chondrosarcoma.
- Những bệnh lý và vấn đề khác:
- Viêm khớp thần kinh
- Viêm xương tủy
- Tình trạng Sequestrum từ viêm tủy xương
- Viêm khớp dạng thấp có hình ảnh hạt gạo
- Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố
- U máu màng hoạt dịch
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (lao khớp)
- Bệnh gout.
Phương pháp điều trị u sụn màng hoạt dịch
Thông thường những phương pháp điều trị u sụn màng hoạt dịch thường tập trung vào mục đích cải thiện chức năng vận động, giảm đau và hạn chế tình trạng tái phát bệnh.
Tùy thuộc vào kích thước u sụn và mức độ ảnh hưởng của bệnh nhân có thể được điều trị nội khoa hoặc/ và điều trị ngoại khoa. Đối với những trường hợp không có triệu chứng, bệnh nhân có thể không cần phải phẫu thuật.
1. Điều trị nội khoa
Trong điều trị nội khoa, bệnh nhân chủ yếu được sử dụng thuốc và vật lý trị liệu để cải thiện chức năng khớp.
Sử dụng thuốc
Những loại thuốc được sử dụng trong điều trị u sụn màng hoạt dịch gồm:
- Thuốc giảm đau
Để cải thiện mức độ nghiêm trọng của cơn đau người bệnh sẽ được yêu cầu sử dụng Paracetamol hoặc một số loại thuốc giảm đau thông thường khác. Loại thuốc này thường mang đến hiệu quả cao đối với những bệnh nhân đang bị đau từ nhẹ đến trung bình.
-
- Liều khuyến cáo: Dùng 500mg Paracetamol/ lần x 3 lần/ ngày.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
Các thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) phù hợp với những bệnh nhân bị u sụn kèm theo biểu hiện đau (mức độ trung bình), cứng khớp, có hoặc không có viêm. Thuốc này có tác dụng giảm đau, chống viêm và cải thiện vấn đề đi lại cho bệnh nhân. Những thuốc thường được sử dụng gồm:
-
- Celecoxib: Dùng 30 – 90mg/ ngày.
- Meloxicam: Dùng 7,5 – 15mg/ ngày
- Etoricoxib: Dùng 200mg/ ngày.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm
Một số loại thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm như Chondroitin sulfate và Glucosamine sulfate được chỉ định với mục đích kiểm soát các triệu chứng của u sụn màng hoạt dịch.
-
- Liều khuyến cáo: Dùng 1500mg/ ngày.
- Thuốc ức chế Interleukin – 1
Thuốc ức chế Interleukin – 1 có tác dụng làm giảm quá trình sản xuất prostaglandin của tế bào sụn và tế bào màng hoạt dịch. Từ đó giúp hạn chế tình trạng phát triển u sụn. Ngoài ra loại thuốc này còn có tác dụng làm chậm quá trình sản xuất men metalloproteinase. Đồng thời làm giảm thâm nhiễm những tế bào đơn thân.
-
- Liều khuyến cáo: Dùng 1 viên 50mg Diacerhein/ lần x 2 lần/ ngày.
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu được chỉ định trong thời gian điều trị u sụn màng hoạt dịch bằng thuốc hoặc chỉ định sau điều trị ngoại khoa. Phương pháp này có tác dụng nâng cao sức khỏe và sự linh hoạt cho các khớp xương, giúp giảm đau và hạn chế tình trạng co cứng khớp.
Ngoài ra những bài tập trong vật lý trị liệu còn có tác dụng cải thiện phạm vi hoạt động của khớp, hạn chế tình trạng teo cơ do không hoạt động xương khớp lâu ngày. Đồng thời làm giảm nguy cơ tái phát u sụn.
2. Nội soi khớp
Nội soi khớp được chỉ định cho những bệnh nhân có dấu hiệu viêm màng hoạt dịch và u sụn có kích thước nhỏ, khoảng dưới 2cm. Phương pháp điều trị này có tác dụng loại bỏ màng hoạt dịch bị tổn thương theo từng phần. Đồng thời lấy vật thể lạ ra khỏi ổ khớp.
3. Phẫu thuật
Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật hở cắt bỏ phần màng hoạt dịch tổn thương và u sụn khi:
- Bệnh u sụn màng hoạt dịch được phát hiện trong giai đoạn 2 hoặc 3
- Những tổ chức u sụn phát triển nhiều và nhanh chóng
- Tổ chức u sụn có kích thước quá to.
Phục hồi sau phẫu thuật và theo dõi
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, kích thước u sụn và những vấn đề liên quan, thời gian phục hồi sau phẫu thuật ở mỗi người sẽ khác nhau. Thông thường sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được nghỉ ngơi và áp dụng các bài tập phục hồi chức năng để nâng cao hiệu quả điều trị và rút ngắn thời gian chữa bệnh.
Theo kết quả thống kê, có khoảng 20% trường hợp tái phát sau phẫu thuật. Vì thế bệnh nhân cần khám sức khỏe định kỳ để đánh giá khả năng phục hồi và tái phát. Đồng thời kiểm tra sự tiến triển của tình trạng viêm xương khớp (nếu có). Từ đó sớm phát hiện và xử lý những bất thường.
U sụn màng hoạt dịch thường tiến triển lành tính. Tuy nhiên bệnh làm phát sinh những cơn đau mãn tính, giảm khả năng vận động và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Ngoài ra trong một số trường hợp nặng, u sụn lành tính có thể nhanh chóng tăng kích thước và chuyển sang ác tính, khó điều trị và dễ tái phát.
Chính vì thế, tốt nhất bệnh nhân nên sớm thăm khám, chẩn đoán xác định và điều trị bệnh ngay khi bị đau hoặc có biểu hiện bất thường khác xảy ra ở các khớp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!