Viêm Khớp Dạng Thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh mãn tính, xảy ra do tình trạng rối loạn tự miễn trong cơ thể. Bệnh gây viêm, khiến các khớp sưng đỏ kèm theo xơ cứng, đau nhức nghiêm trọng, nặng có thể tàn phế. Thường gặp ở khớp bàn chân, khớp tay, khớp lưng và khớp gối.
Bệnh viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp hay viêm đa khớp dạng thấp là bệnh xương khớp ở thể mãn tính do hiện tượng rối loạn tự miễn trong cơ thể. Xảy ra khi hệ thống miễn dịch gặp vấn đề dẫn đến nhầm lẫn và tấn công vào những mô khỏe mạnh. Với diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề cho khớp, ngoài khớp và toàn thân. Cần được điều trị sớm để làm chậm sự phát triển, cải thiện đời sống cho người bệnh, hạn chế tàn phế.
Bệnh xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, tỉ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 0,5 đến 3% dân số.
- Theo kết quả thống kê ở Hoa Kỳ, hiện tại có đến 1,5 triệu người đang mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Theo kết quả thống kê ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh đạt 0,5% dân số
Trong đó tỉ lệ mắc bệnh giữa nam giới và nữ giới là 1:3. Điều này cho thấy tỉ lệ bị viêm khớp dạng thấp ở nữ cao hơn nam. Đặc biệt là những người có độ tuổi dao động từ 30 đến 60 tuổi, phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Nguy cơ mắc bệnh ở nam giới thường thấp hơn, bên cạnh đó bệnh cũng khởi phát muộn hơn so với nữ.
Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể gặp vấn đề, synovium (lớp màng của màng bao quanh khớp) bị tấn công dẫn đến viêm và dày lên. Khi bệnh tiến triển, sụn và xương trong khớp có thể bị phá hủy.
Ngoài ra bệnh khiến dây chằng, gân bị giãn, mất hoặc suy yếu chức năng cố định các khớp. Lâu ngày làm mất tính liên kết, các khớp bị biến dạng.
Nguyên nhân gây rối loạn miễn dịch và viêm khớp dạng thấp vẫn chưa rõ. Tuy nhiên một vài nghiên cứu đã cho thấy yếu tố di truyền có thể có liên quan đến bệnh lý này.
Điều này xảy ra là do một số gen có khả năng khiến cơ thể trở nên nhạy cảm hơn, đặc biệt là khi gặp những yếu tố môi trường kể cả khi không trực tiếp gây bệnh. Cụ thể: Cơ thể bị nhiễm một số loại virus hay vi khuẩn nhất định và làm khởi phát bệnh.
Triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch tấn công nhầm vào các khớp, gây viêm và khó chịu. Dưới đây là các triệu chứng phổ biến của viêm khớp dạng thấp:
Triệu chứng của viêm khớp
- Cứng khớp: Đối với những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, tình trạng cứng khớp thường xảy ra vào mỗi buổi sáng sau khi ngủ dậy. Triệu chứng này có xu hướng kéo dài trên một giờ trước khi bệnh nhân cảm thấy các khớp mềm ra.
- Sưng khớp: Bệnh nhân chỉ bị sưng phù lên hoặc có thể tụ dịch nhiều.
- Nóng da: Ngay tại vùng da của khớp bị viêm thường có biểu hiện ấm hơn so với những vùng da xung quanh.
- Đỏ: Vùng da của khớp bị viêm có thể chuyển sang màu hồng nhạt hoặc chuyển thành màu đỏ hơn so với những vùng da xung quanh.
- Đau: Bệnh viêm khớp dạng thấp khiến bệnh nhân bị đau nhức nghiêm trọng ở các khớp. Đây chính là triệu chứng dễ nhận biết nhất của bệnh. Bệnh nhân bị đau là do hiện tượng viêm làm tăng độ nhạy cảm của các khớp, khiến các khớp căng hơn và đau nhức hơn.
Triệu chứng của những cơ quan khác
- Xuất hiện nốt thấp (có hình cục hay hạt) nổi gồ lên, không di động, chắc, không đau, có đường kính từ 5 đến 20mm, dính vào nền xương ở dưới, ở khớp khuỷu.
- Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể mắc bệnh viêm màng phổi không triệu chứng.
- Tác động lên thanh quản dẫn đến khàn giọng.
- Bệnh nhân có thể bị viêm ngoài màng tim nhưng thường không kèm theo triệu chứng. Tuy nhiên đôi khi bệnh nhân có thể bị đau ngực hoặc nhịp thời ngắn lại.
- Có khoảng 5% trường hợp bị viêm khớp dạng thấp làm phát sinh triệu chứng ở mắt, thường gặp gồm khô mắt, đau mắt hoặc mắt đỏ.
Triệu chứng toàn thân
- Cơ thể mệt mỏi, suy nhược, trì trệ
- Chán ăn, sụt cân
- Đau nhức mỏi cơ toàn thân.
Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp
Khác với tổn thương hao mòn của tình trạng viêm xương khớp, bệnh viêm đa khớp dạng thấp phá hủy và làm ảnh hưởng đến niêm mạc khớp của bệnh nhân, gây viêm, sưng đau trong thời gian dài. Không những thế, bệnh còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Một số biến chứng có thể gặp phải khi bị bệnh viêm khớp dạng thấp như:
- Biến dạng khớp và xói mòn xương
- Ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt thường ngày
- Có nguy cơ cao mắc hội chứng khô mắt, mù lòa
- Hội chứng Sjogren gây rối loạn và giảm độ ẩm của miệng
- Tăng khả năng bị nhiễm trùng
- Đau, viêm loét dạ dày – ruột do dùng thuốc chống viêm, kháng viêm
- Tăng khả năng mắc chứng xơ sẹo phổi
- Nguy cơ đột quỵ cao gấp 2 lần và phát sinh cơn đau tim cao gấp 2 – 3 lần
- Tổn thương thần kinh, mất thăng bằng, đau cổ
- Mạch máu thường bị giảm kích thước gây viêm mạch máu
- Tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.
- Ung thư hạch và những bệnh ung thư khác
Cách chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Rất khó để có thể chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn đầu. Bởi trong khoảng thời gian này, những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh tương đối mờ nhạt, giống với nhiều bệnh lý khác. Không phát hiện vật lý hoặc không có xét nghiệm máu để xác nhận chẩn đoán.
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987
Tiêu chuẩn được đề ra bởi Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 đang được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp đối với thời gian phát triển viêm khớp trên 6 tuần và thể biểu hiện nhiều khớp.
- Cứng khớp vào mỗi buổi sáng sau khi ngủ dậy, biểu hiện kéo dài trên một giờ.
- Viêm xảy ra tối thiểu ba nhóm khớp: Tràn dịch hoặc sưng phần mềm tối thiểu 3 trong tổng 14 nhóm khớp của cơ thể (kể cả hai bên), gồm khớp cổ chân, khớp gối, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay, khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón chân.
- Viêm các khớp ở bàn tay: Tình trạng sưng xảy ra tối thiểu ở một nhóm khớp trong tổng những những khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay và khớp ngón gần.
- Hạt dưới da.
- Viêm khớp đối xứng.
- Dương tính với yếu tố dạng thấp trong huyết tương.
- Dấu hiệu X-quang điển hình: Tiến hành chụp khớp ở cổ tay, bàn tay hoặc những khớp tổn thương. Kết quả có hình bào mòn, hình khuyết đầu xương, hình hốc, mất chất khoáng đầu xương, hẹp khe khớp.
Chẩn đoán xác định
Bệnh viêm khớp dạng thấp được xác định khi kết quả có ≥ 4 tiêu chuẩn. Trong đó triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1 – 4) cần thường xuyên kiểm tra, có thời gian diễn biến ≥ 6 tuần, đồng thời được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa.
Tiêu chẩn của liên đoàn chống Thấp khớp Châu âu và Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 2010
Tiêu chẩn của liên đoàn chống Thấp khớp Châu âu và Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 2010 được áp dụng cho những trường hợp sau:
- Viêm khớp ở giai đoạn sớm, viêm dưới 6 tuần
- Thể ít khớp.
Tuy nhiên cần thường xuyên theo dõi và đánh giá lại để tránh gây nhầm lẫn.
Đối tượng
- Viêm màng hoạt dịch khớp nhưng không kèm theo những bệnh lý khác.
- Viêm màng hoạt dịch ít nhất một khớp trên lâm sàng).
Biểu hiện tại khớp
- 1 khớp lớn (0 điểm)
- 2 đến 10 khớp lớn (1 điểm)
- 1 đến 3 khớp nhỏ, không/ có biểu hiện ở những khớp lớn (2 điểm)
- 4 đến 10 khớp nhỏ, không/ có biểu hiện ở những khớp lớn (3 điểm)
- Viêm trên 10 khớp, trong đó có ít nhất 1 khớp nhỏ (5 điểm)
Huyết thanh
- Anti CCP âm tính và RF âm tính (0 điểm)
- Anti CCP dương tính thấp và RF dương tính thấp (2 điểm)
- Anti CCP dương tính cao và RF dương tính cao (3 điểm)
Yếu tố phản ứng pha cấp
- Tốc độ lắng máu tăng hoặc CRP tăng (1 điểm)
- Tốc độ lắng máu bình thường và CRP bình thường (0 điểm)
Thời gian kéo dài triệu chứng
- <6 tuần (0 điểm)
- ≥6 tuần (1 điểm)
Chẩn đoán xác định
- Giới hạn cao của bình thường ≤ 3 lần: Dương tính thấp
- Giới hạn cao của bình thường > 3 lần: Dương tính cao.
Xét nghiệm máu
Những bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp thường có protein phản ứng C (CRP) hoặc có tốc độ lắng hồng cầu tăng (tốc độ sed hoặc ESR). Những kết quả này đều cho thấy sự có mặt của hiện tượng viêm trong cơ thể. Một số xét nghiệm máu khác có thể được chỉ định để tìm kiếm kháng thể peptide citrullated chống cyclic và yếu tố thấp khớp.
Xét nghiệm hình ảnh
Người bệnh có thể được yêu cầu chụp X-quang với mục đích theo dõi tình trạng và sự tiến triển của bệnh trong khớp theo thời gian. Kết quả từ xét nghiệm siêu âm và MRI có thể giúp bác sĩ chuyên khoa xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh, các triệu chứng và khả năng phát sinh biến chứng.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt viêm khớp dạng thấp với những bệnh lý sau:
- Bệnh gout mạn tính
- Thoái hóa khớp
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Viêm khớp vảy nến
- Viêm cột sống dính khớp.
Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
Chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh viêm khớp dạng thấp. Các phương pháp hiện tại được áp dụng với mục đích làm giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, ngưng hoặc làm chậm khả năng tiến triển của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó giúp duy trì cuộc sống bình thường.
Những nghiên cứu lâm sàng đã kết luận rằng việc sớm điều trị với thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs) có nhiều khả năng giúp những triệu chứng thuyên giảm đáng kể.
Dùng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp
Những loại thuốc và liều dùng được chỉ định trong điều trị viêm khớp dạng thấp sẽ dựa vào thời gian mắc bệnh và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Những loại thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm viêm và giảm đau hiệu quả. Thông thường bác sĩ có thể chỉ định NSAID không kê đơn gồm naproxen natri (Aleve) và ibuprofen (Advil, Motrin IB). Việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid thường ít gây tác dụng phụ. Tuy nhiên việc dùng thuốc lâu ngày có thể làm phát sinh những vấn đề về tim, kích ứng dạ dày, kéo dài thời gian chảy máu, tổn thương thận, tăng nguy cơ xuất huyết.
- Steroid: Những loại Corticosteroid như prednison có tác dụng giảm đau, giảm viêm và làm chậm quá trình tổn thương khớp. Thông thường việc sử dụng loại thuốc này sẽ mang đến hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như tiểu đường, tăng cân và loãng xương. Vì thế việc sử dụng corticosteroid cần được thận trọng. Một loại thuốc corticosteroid thường được bác sĩ chuyên khoa chỉ định để cải thiện những triệu chứng cấp tính, đồng thời dùng với mực tiêu giảm dần thuốc.
- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs): Những loại thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs) có khả năng làm chậm sự tiến triển của tình trạng viêm khớp dạng thấp. Đồng thời giúp cứu các mô và các khớp khác tránh khỏi sự tổn thương vĩnh viễn. Những thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh thường được sử dụng gồm leflunomide (Arava), sulfasalazine (Azulfidine), hydroxychloroquine (Plaquenil),methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác). Tùy thuộc vào từng loại cụ thể mà tác dụng phụ cũng khác nhau. Tuy nhiên tác dụng phụ có thể bao gồm ức chế tủy xương, tổn thương gan và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng.
- Thuốc sinh học: Thuốc sinh học còn có tên gọi khác là công cụ sửa đổi phản ứng sinh học. Theo nghiên cứu, lớp DMARD mới hơn này bao gồm thuốc ức chế tế bào T hoặc thuốc ức chế tế bào B, Anti TNF, Anti-IL6. Thuốc được chỉ định dựa vào đáp ứng điều trị khác nhau của từng bệnh nhân. Thuốc sinh học mang đến hiệu quả điều trị cho những bệnh nhân không có đáp ứng với các thuốc khác. Thuốc giúp cải thiện bệnh tật và mang đến nhiều thành công cho ca bệnh khó.
Phẫu thuật
Nếu các loại thuốc không thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, người bệnh có thể xem xét phương pháp phẫu thuật để điều trị vã sửa chữa những khớp bị hư hỏng. Phương pháp điều trị này có thể giúp bệnh nhân khôi phục khả năng sử dụng thuốc. Đồng thời cải thiện chức năng khớp và giảm đau.
Phẫu thuật điều trị viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
- Phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật nội soi giúp loại bỏ synovium – lớp lót bị viêm của khớp. Phương pháp phẫu thuật này có thể được thực hiện trên khuỷu tay, đầu gối, ngón tay, cổ tay và hông.
- Sửa chữa gân: Tổn thương và viêm khớp có thể làm vỡ hoặc làm lỏng phần gân xung quanh khớp. Khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ tiến hành sửa chữa gân cùng với những đường gân xung quanh khớp.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật chỉnh trục (phẫu thuật nối cầu chì) được thực hiện để ổn định và điều chỉnh khớp.
- Thay thế toàn bộ khớp: Trong quá trình phẫu thuật thay khớp, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành loại bỏ những bộ phận bị tổn thương trong khớp. Sau đó dùng một bộ phận giả được làm bằng nhựa hoặc kim loại để chèn vào trong.
Biện pháp hỗ trợ
Một số biện pháp hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp được áp dụng gồm:
- Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, tắm suối khoáng
- Dùng những dụng cụ hỗ trợ
- Tập luyện, vận động chống teo cơ, dính khớp, co rút gân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Để khớp nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng, tránh độn hoặc kê tại khớp, thực hiện trong đợt cấp. Việc luyện tập được khuyến khích ngay từ khi tình trạng viêm thuyên giảm, tập nhiều lần trong ngày, tăng dần thời gian tập, cả việc thụ động lẫn chủ động đều theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
Lời khuyên cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Trong quá trình điều trị viêm khớp dạng thấp, người bệnh cần lao động và có chế độ sinh hoạt hợp lý. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả cải thiện bệnh tật, giảm triệu chứng, sinh hoạt và thích nghi tốt hơn với cuộc sống hàng ngày.
Những động tác cần làm và động tác cần tránh
Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cần thực hiện những động tác giữ gìn khớp, tránh những động tác có hại, cụ thể:
- Tránh thực hiện một số động tác cầm đồ vật, kể cả khi việc thực hiện những động tác này tương đối dễ dàng. Bởi càng về sau bệnh nhân càng dễ bị biến dạng bàn tay.
- Tránh hoặc hạn chế thực hiện những động tác có khả năng gây hại cho khớp. Nếu buộc phải thực hiện những động tác ở khớp, người bệnh cần cố gắng giữ trục khớp bàn tay (trục từ cổ tay đi qua ngón tay thứ ba) khi thực hiện kéo dài trục của cẳng tay. Bệnh nhân có thể sử dụng băng nẹp cổ bàn tay nếu cảm thấy đau nhiều.
- Không nên cố gắng cử động cổ tay mà khiến bàn tay bị đau lệch sang một bên. Ngoài ra người bệnh cần đặc biệt lưu ý khi viết. Để dễ dàng hơn khi cầm nắm, bạn nên lựa chọn những đồ vật to.
- Khi cần mở nắp nút lọ hoặc nắp nút chai, người bệnh không nên cố gắng nắm và vặn mở nắp mà hãy sử dụng một dụng cụ hỗ trợ để mở nút chai.
- Không nên cố gắng nắm các ngón tay lại để mang đồ vật.
Chế độ ăn uống cho người bị viêm khớp dạng thấp
Bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Việc tăng cường bổ sung thực phẩm cần thiết và kiêng dùng thực phẩm gây hại có thể phòng ngừa và hỗ trợ giảm viêm, làm giảm quá trình tiến triển của bệnh, giúp kiểm soát triệu chứng.
Thực phẩm cần kiêng
- Thức ăn chế biến sẵn, thực phẩm nhiều dầu mỡ, chất béo, món ăn chiên xào
- Canh cua, thịt chó, các loại cà, chuối tiêu
- Nội tạng động vật
- Rượu bia
Thực phẩm nên bổ sung
- Rau xanh: Bông cải xanh, bắp cải…
- Thực phẩm giàu acid béo omega-3: Hàu, hạnh nhân, cá thu, cá trích, cá hồi, cá ngừ, trứng cá muối, cá mòi, gan cá tuyết…
- Thực phẩm giàu canxi: Sữa và những sản phẩm từ sữa (phô mai, sữa chua), các loại đậu, các loại hạt, rau lá xanh, hạnh nhân… Lưu ý nên uống những loại sữa có hàm lượng chất béo thấp.
Lưu ý vận động hàng ngày
Những lưu ý vận động hàng ngày giúp thuận lợi hơn trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt, giảm đau và hạn chế tổn thương các khớp. Cụ thể:
- Cố gắng duy trì các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, vận động thể chất bằng cách thay đổi môi trường sống.
- Nên sử dụng máy móc điện gia dụng và những dụng cụ trợ giúp để hỗ trợ bệnh nhân trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Mua thêm những vật dụng cần thiết và dụng cụ nhà bếp để dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động như kéo lò xo hoặc mở nút chai điện tử.
- Khi bị viêm khớp dạng thấp, bàn chân nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương. Vì thế người bệnh cần chăm sóc và lựa chọn giày thích hợp để hạn chế tình trạng kích thích da chân.
- Mang lót giày chỉnh hình. Chúng có thể giúp giảm bớt lực tác động lên những khớp viêm của bàn chân.
Thông thường các chuyên gia phục hồi chức năng sẽ hướng dẫn bệnh nhân thực hiện những thao tác hợp lý và sử dụng những dụng cụ thích hợp.
Lao động, tập thể dục và thể thao phù hợp
Lao động, tập thể dục và thể thao phù hợp cũng là một trong những điều quan trọng đối với những bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thấp, cụ thể:
- Nếu cảm thấy đau khi vận động, người bệnh cần thay đổi một số động tác và sử dụng dụng cụ hỗ trợ.
- Người bị viêm khớp dạng thấp có thể tập tĩnh. Điều này có nghĩa bệnh nhân chỉ cần tập luyện cơ lực có đối kháng thay vì tập luyện một số bài tập thể dục ngắn hay vận động tại nhà.
- Những bài thể dục cho bàn tay có khả năng duy trì sự mềm dẻo cho khớp các ngón tay và khớp cổ tay.
- Những bài tập thể dục cho chân giúp người bệnh đi lại tốt hơn và đứng vững hơn.
- Người bệnh cần duy trì hoạt động thể lực vừa đủ, đồng thời tiếp tục thực hiện những hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên cần tránh thực hiện những hoạt động không cần thiết.
- Nên đạp xe đạp, đi bộ, bơi lội dựa trên khả năng của mình.
- Nếu bị đau cổ, người bệnh tuyệt đối không được chạm mạnh hoặc tác động vào cột sống. Vì điều này có thể gây tổn thương nặng, di chứng thần kinh không phục hồi được, tai biến mạch máu não.
- Nên áp dụng chế độ ăn kiêng và duy trì chế độ luyện tập theo hướng dẫn của chuyên gia nếu đang bị thừa cân béo phì.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính nguy hiểm, dễ phát sinh biến chứng và không thể chữa dứt điểm. Việc điều trị thường tập trung vào mục đích ngăn ngừa biến chứng, hạn chế tái phát đợt cấp nặng, giảm triệu chứng và kéo dài thời gian lui bệnh. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả kiểm soát bệnh lý, người bệnh nên sớm đến bệnh viện, nhờ sự chẩn đoán và tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!