Thuốc Alendronate: Trị Loãng Xương, Paget Xương và Lưu Ý

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Lê Hữu Tuấn | Chuyên môn: , Đau lưng, Loãng xương, Thoái hóa cột sống, Viêm đau khớp | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Thuốc Alendronate có tác dụng điều trị bệnh loãng xương do mãn kinh, suy tuyến sinh dục và sử dụng steroid dài hạn. Thông thường thuốc này sẽ được chỉ định khi mất xương nghiêm trọng, bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương do loãng xương. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng trong điều trị bệnh Paget về xương.

Thuốc Alendronate
Thuốc Alendronate được dùng để dự phòng và điều trị bệnh Paget xương, loãng xương, gãy xương bệnh lý

Alendronate là thuốc gì?

Thuốc Alendronate là một loại thuốc điều trị loãng xương do mãn kinh, suy tuyến sinh dục hoặc sử dụng steroid dài hạn, bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương do loãng xương. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng để điều trị bệnh Paget về xương.

Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế tiêu xương đặc hiệu, ngăn chặn hoạt động của các hủy cốt bào. Ngay khi được đưa vào cơ thể, thuốc Alendronate sẽ tích tụ chọn lọc ở những khu vực tiêu xương đang hoạt động.

Alendronate chỉ được sử dụng sau khi đo loãng xương kỹ lưỡng và có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Việc dùng thuốc bừa bãi có thể làm phát sinh tác dụng ngoại ý.

Một số thông tin cơ bản về thuốc Alendronate:

  • Phân loại: Thuốc điều trị loãng xương, bệnh Paget xương
  • Tên thuốc: Alendronate
  • Tên khác: Alendronat
  • Tên biệt dược mới: Alendronat, Alendronate sodium tablets, Alegonat, Alendronat stada 5mg, Acid Alendronic Farmoz, Fosamax Plus 70mg/2800IU
  • Dạng bào chế: Viên nén, viên sủi tan trong nước

Thành phần của thuốc Alendronate

Acid alendronic là thành phần chính của thuốc Alendronate.

Thuốc Alendronate có tác dụng gì?

Alendronate 70 mg là một loại Aminobisphosphonat. Thuốc này có khả năng ức chế tiêu xương đặc hiệu, ngăn chặn hoạt động của các hủy cốt bào tại những vị trí tiêu xương đang hoạt động.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, sử dụng thuốc Alendronate điều trị tiền lâm sàng có thế khiến khối lượng xương tăng nhanh, đặc biệt là ở cột sống, mấu chuyển và cổ xương đùi. Đồng thời giảm nguy cơ gãy xương đốt sống sau 3 năm sử dụng.

Tuy nhiên nếu ngừng sử dụng thuốc sau 1 – 2 năm điều trị, khối lượng xương không được duy trì. Chính vì thế để duy trì hiệu quả chữa bệnh, Alendronate cần được sử dụng hàng ngày và liên tục.

Alendronate chặn hoạt động của các hủy cốt bào
Alendronate có tác dụng ngăn chặn hoạt động của các hủy cốt bào tại những vị trí tiêu xương đang hoạt động

Dược lực và dược động học của thuốc Alendronate

Dưới đây là thông tin về dược lực và dược động học của thuốc Alendronate:

1. Dược lực

Alendronat natri là một chất có khả năng ức chế tiêu xương.

2. Dược động học

Khả dụng sinh học ở phụ nữ là 0,7% khi dùng Alendronate bằng đường uống với liều từ 5 – 40mg, uống thuốc sau một đêm nhịn ăn và 2 giờ trước khi ăn sáng.

Khi tiêm tĩnh mạch với liều 1mg/kg, hoạt chất trong thuốc Alendronate sẽ nhanh chóng phân bố ở những mô mềm. Sau đó bài xuất qua nước tiểu hoặc di chuyển và phân bố lại vào xương. Trong huyết tương người, thuốc này liên kết với protein xấp xỉ 78%.

Chưa có thông tin về việc Alendronate chuyển hóa ở người. Độ thanh thải ở thận sau khi dùng Alendronate tiêm tĩnh mạch với liều 10mg là 71ml/phút. Trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ Alendronat trong huyết tương giảm 95%. Nếu sử dụng ở người, nửa đời kết thúc của thuốc có thể vượt trên 10 năm.

Chỉ định

Thông thường, thuốc Alendronate sẽ được chỉ định để:

  • Dự phòng và điều trị loãng xương do mãn kinh, suy tuyến sinh dục và sử dụng Corticosteroid dài hạn
  • Phòng ngừa gãy xương do loãng xương, bao gồm cả gãy do nén đốt sống, gãy cổ tay, gãy khớp háng
  • Điều trị bệnh Paget xương cho người có phosphatase kiềm cao hơn giới hạn trên của bình thường ít nhất hai lần và những người có triệu chứng bệnh
  • Người có nguy cơ bị biến chứng do bệnh Paget xương

Alendronate 70mg chống chỉ định và thận trọng

Thuốc Alendronate không được chỉ định để dự phòng và điều trị cho những trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm hoặc dị ứng với Bisophosphonat hay bất kỳ thành phần nào của sản phẩm
  • Giảm calci máu
  • Không có khả năng ngồi thẳng hoặc đứng trong ít nhất 30 phút
  • Có vấn đề với các cơ trong thực quản hoặc dị dạng thực quản khiến tâm vị thực quản không giãn hoặc làm chậm quá trình tháo sạch thực quản, điển hình như hẹp
  • Trẻ em
  • Phụ nữ mang thai
  • Phụ nữ đang cho con bú

Ngoài ra cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có các vấn đề sau:

  • Những tình trạng khiến cơ thể khó hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn
  • Bệnh thận
  • Vấn đề về răng miệng
  • Khó nuốt
  • Có vấn đề ở dạ dày hoặc đường tiêu hóa (điển hình như viêm dạ dày)
  • Đang sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid
Thận trọng khi dùng thuốc Alendronate khi bị khó nuốt
Thận trọng khi dùng thuốc Alendronate cho những bệnh nhân bị khó nuốt, có vấn đề về răng miệng

Hướng dẫn sử dụng Alendronate

Thuốc Alendronate được sử dụng như sau:

  • Thuốc Alendronate được dùng bằng đường miệng.
  • Thuốc nên được uống với nhiều nước (khoảng 180 – 240ml). Không uống thuốc với nước khoáng, cà phê và nước cam.
  • Uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn vì điều này sẽ giúp thuốc được hấp thụ tốt hơn.
  • Uống xong phải đợi ít nhất 30 phút nếu cần phải uống hoặc dùng một loại thuốc khác, điển hình như thuốc kháng axit, thuốc bổ sung canxi hay vitamin
  • Đối với viên nén, không nhai hoặc mút viên thuốc.
  • Đối với viên sủi, cần đợi thuốc tan hết trong 240ml nước lọc, uống hết thuốc.
  • Không được nằm sau khi uống thuốc Alendronate ít nhất 30 phút. Điều này giúp hạn chế kích ứng thực quản, thuốc vào dạ dày dễ dàng.
  • Không nên uống thuốc khi đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày

Liều dùng thuốc Alendronate

Liều dùng thuốc Alendronate ở người lớn:

+ Đối với viên nén hoặc chất lỏng

Dùng trong điều trị bệnh loãng xương do corticosteroid

  • Liều khuyến cáo: Uống 5mg/ lần/ ngày vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

Dùng trong điều trị bệnh loãng xương do mãn kinh

  • Liều khuyến cáo: Uống 10mg/ lần/ ngày vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

Dùng trong điều trị bệnh loãng xương ở nam giới

  • Liều khuyến cáo: Uống 10mg/ lần/ ngày hoặc uống 70mg/ lần/ tuần. Uống vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

Dùng để dự phòng bệnh loãng xương sau mãn kinh

  • Liều khuyến cáo: Uống 5mg/ lần/ ngày hoặc uống 35mg/ lần/ tuần. Uống vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

Dùng trong điều trị bệnh Paget xương

  • Liều khuyến cáo: Uống 140mg/ lần/ ngày.
  • Thời gian sử dụng: Dùng liên tục trong 6 tháng.

+ Đối với viên sủi bọt

Dùng trong điều trị bệnh loãng xương ở nam giới

  • Liều khuyến cáo: Uống 70mg/ lần/ tuần. Uống vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

Dùng trong điều trị bệnh loãng xương do mãn kinh

  • Liều khuyến cáo: Uống 70mg/ lần/ tuần. Uống vào buổi sáng trước khi ăn 30 phút.

+ Lưu ý

  • Liều dùng thuốc có thể thay đổi theo tình trạng, mục đích điều trị và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Không cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận từ nhẹ đến vừa, suy gan và người cao tuổi.
  • Không dùng thuốc cho người bị suy thận nặng.
Liều dùng thuốc Alendronate
Liều dùng thuốc Alendronate cho người bị loãng xương và mắc bệnh Paget xương

Cách bảo quản thuốc

Viên uống Alendronate cần được bảo quản trong đồ đựng kín, đặt thuốc ở nơi có nhiệt độ trong phòng (từ 15 – 30 độ C), không có ánh sáng chiếu trực tiếp.

Giá thuốc Alendronate 70mg

Hiện nay trên thi trường, giá bán tham khảo thuốc Alendronate khoảng 160.000 VNĐ/ hộp vỉ 4 viên.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Alendronate

Một số lưu ý dưới đây có thể giúp người bệnh hiểu hơn về thuốc Alendronate, đồng thời dùng thuốc an toàn và hiệu quả.

1. Khuyến cáo khi dùng

Thuốc Alendronate chỉ được sử dụng sau khi thăm khám kỹ lưỡng và có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra thuốc cần được sử dụng đúng cách và đúng liều. Tuyệt đối không tự ý ngưng điều trị, giảm liều hoặc tăng liều dùng để tránh tác dụng phụ và ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh.

Một số khuyến cáo khác:

  • Việc sử dụng thuốc Alendronate có thể gây viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, chảy máu hoặc các biến cố ở thực quản. Vì thế người bệnh cần dừng sử dụng thuốc và liên hệ với bác sĩ nếu cảm thấy nuốt đau, khó nuốt hoặc đau sau xương ức. Những trường hợp nặng cần nằm viện để điều trị.
  • Cần uống thuốc với ít nhất 180ml để hạn chế nguy cơ phát sinh biến cố nặng về thực quản.
  • Không nên nằm ngay sau khi uống thuốc và không tiếp tục sử dụng thuốc nếu có triệu chứng liên quan đến kích ứng thực quản.
  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Alendronate cho những bệnh nhân đang có vấn đề ở đường tiêu hóa trên, điển hình như viêm tá tràng, loét tá tràng, viêm dạ dày, các bệnh thực quản, khó nuốt… Bởi thuốc có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên hoặc làm nặng hơn tình trạng bệnh.
  • Thuốc Alendronate có khả năng làm giảm nồng độ calci trong máu.
  • Trước khi sử dụng thuốc Alendronate, chứng giảm calci máu và một số rối loạn liên quan đến chuyển hóa vô cơ cần được kiểm soát.
  • Cần ăn nhiều thực phẩm bổ sung canxi và vitamin. Nếu khẩu phần ăn không đủ dưỡng chất, bệnh nhân cần được hướng dẫn bổ sung vitamin D và canxi bằng viên uống.
  • Không hút thuốc lá trong thời gian dùng thuốc Alendronate điều trị loãng xương. Vì nó có thể làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị, giảm mật độ khoáng chất của xương, tăng nguy cơ gãy xương.
  • Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ mất xương. Vì thế cần loại bỏ thói quen uống rượu.
  • Thuốc Alendronate thường được sử dụng trong thời gian dài. Vì thế cần thăm khám định kỳ để đảm bảo thuốc vẫn hoạt động tốt và phòng ngừa tác dụng phụ.
  • Không nên sử dụng Alendronate trước hoặc ngay sau khi thực hiện một thủ thuật nha khoa để tránh phát sinh các vấn đề nghiêm trọng.
  • Việc sử dụng thuốc dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gãy xương đùi (gãy thân xương đùi, gãy cổ xương đùi, gãy liên mấu chuyển xương đùi…). Cần liên hệ với bác sĩ nếu bị đau ở hông, bẹn hoặc đùi.
  • Không tự ý dùng Alendronate cùng với những loại thuốc khác hoặc các chất bổ sung để hạn chế tình trạng tương tác thuốc.
  • Thành phần của Alendronate có thể làm ảnh hưởng xấu đến bào thai và trẻ mới sinh, thai phụ đẻ khó. Vì thế không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai và người đang nuôi con bú.
Không dùng Alendronate cho phụ nữ mang thai
Không dùng Alendronate cho phụ nữ mang thai vì thuốc làm ảnh hưởng xấu đến bào thai và trẻ mới sinh

2. Tác dụng phụ

Việc sử dụng thuốc Alendronate có thể gây tác dụng phụ, thường gặp ở đường tiêu hóa. Những phản ứng thường nhẹ và không cần phải ngừng dùng thuốc. Tuy nhiên cần gặp bác sĩ chuyên khoa nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài.

Một số tác dụng phụ của thuốc Alendronate:

Tác dụng phụ thường gặp

  • Đau nhức đầu
  • Đầy hơi
  • Trào ngược acid
  • Viêm loét thực quản
  • Chướng bụng
  • Nuốt khó
  • Buồn nôn
  • Táo bón
  • Đau dạ day
  • Đau cơ, khớp hoặc xương

Tác dụng phụ ít gặp

  • Viêm dạ dày
  • Đau hàm, sưng hoặc tê
  • Hạ calci máu
  • Khó thở
  • Đau ngực
  • Sưng ở bàn chân hoặc bàn tay
  • Tiêu chảy

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Nổi ban đỏ
  • Phản ứng dị ứng (khó thở, sưng mặt, môi hoặc lưỡi, phát ban)

Những trường hợp bị phản ứng dị ứng cần được đưa đến bệnh viện ngay lập tức.

3. Tương tác thuốc

Sự tương tác và những vấn đề đi kèm có thể xảy ra khi sử dụng viên uống Alendronate với những loại thuốc sau:

  • Các thuốc chống acid và chất bổ sung calci: Khả năng hấp thu Alendronate sẽ giảm khi dùng đồng thời loại thuốc này với các thuốc chống acid và chất bổ sung calci. Vì thế cần chờ ít nhất 30 phút sau khi sử dụng Alendronate.
  • Aspirin: Dùng Alendronate cùng với Aspirin sẽ làm tăng tác dụng phụ không mong muốn ở đường tiêu hóa trên.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Những loại thuốc chống viêm không steroid như Ibuprofen, Diclofenac… thường gây kích ứng đường tiêu hóa nên cần tránh dùng chung với Alendronate. Sự tương tác có thể làm tăng tác dụng phụ lên cơ quan này và khiến tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
Dùng Alendronate cùng với thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng phụ lên đường tiêu hóa
Dùng Alendronate cùng với thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng phụ lên đường tiêu hóa

4. Quá liều và cách xử lý

Uống thuốc Alendronate quá liều thường gây ra những biểu hiện sau:

  • Hạ calci máu
  • Rối loạn tiêu hóa ở dạ dày
  • Viêm thực quản
  • Ợ nóng
  • Viêm hoặc loét dạ dày

Để xử lý, người bệnh thường được yêu cầu sử dụng Alendronate liên kết với các chất kháng acid và sữa. Ngoài ra do thuốc có thể gây kích ứng thực quản nên người bệnh không được gây nôn, cần đứng hoặc ngồi thẳng lưng. Thẩm tách không có hiệu quả ở những trường hợp dùng quá liều.

Thuốc Alendronate 70 mg phù hợp với những bệnh nhân bị Paget xương, loãng xương nặng và có nguy cơ gãy xương. Về lâm sàng, thuốc mang đến hiệu quả cao và nhanh. Tuy nhiên thuốc cần được sử dụng đúng hướng dẫn để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn, hạn chế phát sinh những tác dụng phụ không mong muốn.

Tham khảo thêm:

Câu hỏi liên quan
Bệnh Loãng Xương Có Chữa Được Không
Bệnh loãng xương có chữa được không là thắc mắc chung của nhiều người bệnh. Bệnh lý này thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh và người lớn tuổi, không có thuốc đặc trị. Bệnh diễn tiến âm ...
Xem chi tiết
Khám Loãng Xương Ở Bệnh Viện Nào
Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM, bệnh viện Hòa Hảo, bệnh viện E... có thể giúp giải đáp khám loãng xương ở bệnh viện nào tốt và uy tín. Những bệnh viện này tập trung đội ngũ y ...
Xem chi tiết

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua