Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml Trong Điều Trị Loãng Xương và Lưu Ý

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Lê Hữu Tuấn | Chuyên môn: , Đau lưng, Loãng xương, Thoái hóa cột sống, Viêm đau khớp | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Thuốc Aclasta được điều chế ở dạng dung dịch truyền tĩnh mạch. Thuốc này thường được sử dụng trong điều trị loãng xương sau mãn kinh, thiếu canxi hoặc loãng xương do áp dụng liệu pháp glucocorticoid toàn thân lâu dài. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng để ngăn ngừa một số tình trạng liên quan đến xương ở bệnh nhân bị ung thư như gãy xương…

Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml
Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml là thuốc tiêm điều trị loãng xương và dự phòng các vấn đề về xương do ung thư

Aclasta 5 mg/100 ml là thuốc gì?

Aclasta 5 mg/100 ml là một loại thuốc tiêm điều trị loãng xương. Thuốc phù hợp với những bệnh nhân có xương yếu, giòn và dễ gãy do thiếu hụt canxi hoặc áp dụng liệu pháp glucocorticoid toàn thân lâu dài, loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.

Ngoài ra thuốc còn được dùng để điều trị tăng calci máu do ung thư, bệnh Paget xương ở người lớn và ngăn ngừa một số tình trạng liên quan đến xương ở bệnh nhân bị ung thư.

Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml được điều chế ở dạng dung dịch truyền tĩnh mạch. Thuốc chỉ được dùng khi có thông tin chẩn đoán và chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Tùy thuộc vào tình trạng, đáp ứng thuốc và phác đồ điều trị của bác sĩ, thuốc sẽ được sử dụng với liều lượng phù hợp

Một số thông tin cơ bản về thuốc Aclasta:

  • Phân loại: Thuốc điều trị loãng xương, bệnh Paget xương
  • Tên thuốc: Aclasta
  • Tên biệt dược: Dung dịch Aclasta ® 5 mg
  • Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch, dung dịch trong và không màu
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 100ml
  • Nhà sản xuất: Novartis Pharm Stein A.G – Thụy Sĩ
  • Nhà đăng ký: Novartis Pharma Services AG

Thành phần của thuốc Aclasta

Acid zoledronic (dưới dạng Acid zoledronic monohydrat) 5mg/100ml là thành phần chính của thuốc Aclasta.

Thuốc Aclasta có công dụng gì?

Khi dùng ở bệnh nhân bị ung thư tiến triển (bao gồm cả ung thư xương) thuốc Aclasta 5 mg/100 ml có tác dụng ngăn ngừa phát sinh những tình trạng liên quan đến xương. Cụ thể như gãy xương bệnh lý, chèn ép cột sống, phẫu thuật xương hoặc chiếu xạ, tăng calci máu do bệnh ung thư…

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng điều trị bệnh Paget xương ở người lớn, loãng xương do dùng liệu pháp glucocorticoid toàn thân dài hạn, loãng xương ở người lớn tuổi, phụ nữ sau mãn kinh. Khi được sử dụng, Acid zoledronic giúp tăng khối lượng xương, kiểm soát bệnh lý, ngăn bệnh tiến triển dẫn đến gãy xương.

Trong một số trường hợp, thuốc Aclasta được dùng để điều trị ung thư xương đã di căn từ bộ phận khác trong cơ thể (ung thư di căn xương), đa u tủy xương (ung thư tủy xương).

Thuốc có tác dụng điều trị loãng xương do dùng liệu pháp glucocorticoid toàn thân dài hạn
Thuốc Aclasta có tác dụng điều trị loãng xương do dùng liệu pháp glucocorticoid toàn thân dài hạn

Cách hoạt động của thuốc Aclasta

Hàm lượng Acid zoledronic trong thuốc Aclasta thuộc nhóm thuốc Bisphosphonates. Chất này có khả năng ức chế hoạt động của hủy cốt bào, tế bào kích thích sự phá hủy xương. Từ đó giúp duy trì mật độ xương, giữ xương chắc khỏe, chống loãng xương và giảm nguy cơ gãy xương.

Chỉ định

Thuốc Aclasta được chỉ định cho những bệnh nhân có các vấn đề bệnh lý sau:

  • Ung thư
  • Dùng liệu pháp glucocorticoid (Corticoid) toàn thân dài hạn
  • Có nguy cơ gãy xương bệnh lý (do loãng xương, ung thư…)
  • Calci máu do ung thư
  • Ung thư di căn xương
  • U đa tủy xương

Chống chỉ định

Những trường hợp dưới đây không được chỉ định điều trị với thuốc Aclasta:

  • Dị ứng/ quá mẫn cảm với Acid zoledronic hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Phụ nữ đang nuôi con bú
  • Hạ calci máu
  • Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin <35 ml / phút
  • Không sử dụng đồng thời với những loại bisphosphonate khác
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Phụ nữ mang thai không được chỉ định điều trị với thuốc Aclasta
Phụ nữ mang thai không được chỉ định điều trị với thuốc Aclasta 5 mg/100 ml

Thuốc Aclasta được sử dụng như thế nào?

Thuốc Aclasta được sử dụng bằng cách pha loãng để tiêm truyền tĩnh mạch. Thời gian tiêm truyền phải tối thiểu 15 phút/ lần.

Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, người bệnh được yêu cầu tăng cường bổ sung vitamin D (400IU/ ngày) và canxi (500mg/ ngày) để tăng hiệu quả điều trị. Đối với trường hợp bị tăng calci máu do u ác tính, bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ trước và trong điều trị để giảm tác dụng phụ và tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Liều dùng thuốc Aclasta

Tùy thuộc vào tình trạng và mục đích điều trị, thuốc Aclasta được sử dụng với liều lượng khác nhau. Cụ thể:

Dùng trong điều trị loãng xương sau mãn kinh

  • Liều dùng khuyến cáo: Truyền tĩnh mạch với liều duy nhất 5mg Aclasta/ lần/ năm.

Dùng trong điều trị loãng xương do liệu pháp glucocorticoid toàn thân dài hạn

  • Liều dùng khuyến cáo: Truyền tĩnh mạch với liều 5mg Aclasta/ lần.

Dùng trong phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông

  • Liều dùng khuyến cáo: Truyền tĩnh mạch với liều duy nhất 5mg Aclasta/ lần/ năm.

Dùng trong điều trị bệnh Paget xương cho người lớn

  • Liều dùng khuyến cáo: Truyền tĩnh mạch với liều duy nhất 5mg Aclasta/ lần.

Dùng trong điều trị tăng calci máu ở u ác tính (người lớn và người cao tuổi)

  • Liều dùng khuyến cáo: Tiêm truyền tĩnh mạch với liều 4mg acid zoledronic/ lần. Pha loãng thuốc trước khi truyền.
  • Thời gian tiêm truyền tĩnh mạch: Ít nhất 15 phút/ lần, mỗi tuần 3 – 4 lần.

Dùng trong ngăn ngừa các tình trạng liên quan đến xương ở người bị ung thư tiến triển

  • Liều dùng khuyến cáo: Tiêm truyền tĩnh mạch với liều 4mg acid zoledronic/ lần. Pha loãng thuốc với glucose 5% khối lượng/ thể tích hoặc 100ml dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/ thể tích trước khi truyền.
  • Thời gian tiêm truyền tĩnh mạch: Trong 15 phút.

Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị suy gan và suy thận với độ thanh thải creatinin> 35 ml / phút.

Liều dùng thuốc Aclasta
Liều dùng thuốc Aclasta 5 mg/100 ml trong điều trị loãng xương, Paget xương, tình trạng liên quan đến ung thư tiến triển

Cách bảo quản

Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml được bảo quản ở nhiệt độ phù hợp, đặt ở nơi không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Dung dịch phải được giữ nguyên trong lọ. Không pha loãng dung dịch hoặc để dung dịch tiếp xúc với môi trường bên ngoài khi chưa sử dụng.

Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Aclasta 5 mg/100 ml?

Hầu hết các trường hợp đều có đáp ứng với thuốc Aclasta khi sử dụng ở liều khuyến cáo. Ngoài ra thuốc có quá trình chuyển hóa nhanh và khả năng thanh thải tốt. Tuy nhiên cần lưu ý một số điều dưới đây để hiểu hơn về cách sử dụng đúng, đảm bảo dùng thuốc hiệu quả và an toàn.

1. Khuyến cáo khi dùng

Dưới đây là một số khuyến cáo giúp tăng mức độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc Aclasta.

  • Chỉ sử dụng thuốc Aclasta khi có kết quả chẩn đoán bệnh và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml không an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai, đang nuôi con bú (thuốc đi vào sữa mẹ và phát sinh vấn đề ở em bé), người dưới 18 tuổi.
  • Một số loại thuốc có thể bị ảnh hưởng hoặc làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc Aclasta. Một số trường hợp khác có thể làm tăng nguy cơ phát sinh tác dụng phụ và ngộ độc. Vì thế nên trao đổi thông tin với bác sĩ về đơn thuốc đang dùng trước khi tiêm truyền tĩnh mạch với Aclasta.
  • Nên thường xuyên kiểm tra nồng độ canxi và chức năng thận trong thời gian chữa bệnh với Aclasta.
  • Không hút thuốc lá trong thời gian chữa bệnh loãng xương, bệnh Paget xương. Vì sản phẩm này làm giảm mật độ khoáng chất trong xương, ảnh hưởng đến quá trình điều trị bằng thuốc Aclasta và tăng nguy cơ gãy xương.
  • Không nên vận hành máy móc và lái xe sau khi sử dụng thuốc Aclasta 5 mg/100 ml. Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, làm giảm sự tỉnh táo, chóng mặt và ảnh hưởng đến thị lực.
  • Không dùng đồ uống có cồn sau khi tiêm truyền tĩnh mạch với Aclasta 5 mg/100 ml vì có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương.
  • Thời gian tiêm truyền thuốc không được dưới 15 phút.
  • Cần bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi bằng chế độ ăn uống khoa học để tăng hiệu quả chữa bệnh và giảm nguy cơ phát sinh tác dụng phụ của thuốc.
  •  Đảm bảo uống đủ nước trước và sau khi truyền dịch (ít nhất từ 1 – 2 cốc nước). Việc uống nhiều nước sẽ giúp đi tiểu nhiều hơn, hạn chế những vấn đề ở thận.
  • Cần kiểm tra và đánh giá nồng độ creatinin trong huyết thanh của bệnh nhân trước mỗi liều dùng thuốc.
  • Tương tự như một số dạng Bisphosphonat khác, Aclasta có thể gây rối loạn chức năng thận.
  • Những yếu tố làm tăng nguy cơ hủy hoại chức năng thận gồm truyền tĩnh mạch với Aclasta trong thời gian ngắn hơn quy định, sử dụng thuốc có độc tính với thận, nhiều chu kỳ dùng thuốc, sử dụng Aclasta kết hợp với những loại Bisphosphonat khác, suy thận từ trước, mất nước.
  • Nguy cơ hủy hoại chức năng thận sẽ giảm đi nếu tiêm truyền tĩnh mạch với liều 5mg, truyền kéo dài hơn 15 phút.
  • Cần cân nhắc trước khi quyết định dùng thuốc điều trị di căn xương để hạn chế phát sinh những tình trạng liên quan đến bộ xương. Nguyên nhân là do hiệu lực điều trị chỉ bắt đầu sau khi dùng thuốc từ 2 – 3 tháng.
  • Bệnh nhân không nên sử dụng một loại thuốc cùng chứa hoạt chất acid zoledronic với Aclasta.
  • Tránh cung cấp quá nhiều nước cho những người có quy cơ suy tim.
  • Sau khi khởi động dùng thuốc, cần đo nồng độ trong huyết thanh của magne, calci và phosphat.
  • Những bệnh nhân bị tăng calci máu không được điều trị sẽ có nguy cơ suy chức năng thận. Vì thế cần cân nhắc kiểm tra và theo dõi chặt chẽ chức năng thận trong thời gian dùng thuốc.
  • Thuốc Aclasta và Zometa (thuốc kê đơn dùng trong điều trị ung thư) có cùng hoạt chất. Vì thế bệnh nhân đang điều trị với Zometa tuyệt đối không được sử dụng Aclasta và ngược lại. Bởi tình trạng này sẽ gây ra các biểu hiện quá liều làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Không được sử dụng Aclasta khi đang điều trị với Zometa để tránh phát sinh tình trạng quá liều
Không được sử dụng Aclasta khi đang điều trị với Zometa để tránh phát sinh tình trạng quá liều

2. Tác dụng phụ

Trong thời gian sử dụng thuốc Aclasta 5 mg/100 ml điều trị bệnh, một số tác dụng phụ có thể xảy ra nhưng thường nhẹ và không cần chăm sóc y tế. Sau khi thích nghi với thuốc, tác dụng phụ sẽ nhanh chóng biến mất.

Dưới đây là một số tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch Aclasta:

Tác dụng phụ thường gặp

  • Rối loạn vị giác
  • Nhức đầu, choáng váng
  • Buồn ngủ
  • Giảm bạch cầu
  • Giảm tiểu cầu
  • Thiếu máu
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Chán ăn
  • Đau xương hoặc khớp
  • Đau cơ
  • Đau nhức toàn cơ thể
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Táo bón hoặc tiêu chảy
  • Sốt
  • Khó thở

Tác dụng phụ ít gặp

  • Giảm magie máu
  • Hạ kali máu
  • Rối loạn nhịp tim
  • Lo âu
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Giảm huyết cầu toàn thể
  • Viêm trong mắt (viêm màng cứng, viêm màng bồ đào)
  • Rối loạn nhịp tim nhanh, không đều

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Hoại tử xương hàm (thường xảy ra những bệnh nhân chậm chữa lành trong miệng sau khi tiến hành các thủ thuật nha khoa xâm lấn)
  • Gãy xương đùi (do dùng thuốc trong thời gian dài)

Nếu tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc dai dẳng, người bệnh nên liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn những biện pháp xử lý.

3. Tương tác thuốc

Aclasta 5 mg/100 ml có khả năng tương tác với nhiều loại thuốc khác. Chính vì thế, người bệnh cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa về loại thuốc đang dùng (bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn) trước khi tiêm thuốc Aclasta.

Dưới đây là một số loại thuốc có khả năng tương tác với Aclasta người bệnh cần thận trọng khi dùng:

  • Thuốc lợi tiểu và Aminoglycosid: Không sử dụng Aclasta cùng với những loại thuốc làm ảnh hưởng đến chức năng thận, điển hình như thuốc lợi tiểu, Aminoglycosid… Vì acid zoledronic thải trừ qua thận, nếu dùng chung có thể gây mất nước, làm suy giảm hoặc phá hủy chức năng thận.
  • Thuốc được bài tiết qua thận: Sử dụng đồng thời Aclasta cùng với các thuốc bài tiết qua thận sẽ làm ảnh hưởng nặng nề đến chức năng của thận.
  • Thuốc điều trị nhiễm trùng nặng: Sự tương tác làm tăng nguy cơ phát sinh tác dụng phụ và ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Zometa: Dùng thuốc Aclasta trong thời gian điều trị với Zometa sẽ gây ra tình trạng quá liều và phát sinh các biểu hiện bất thường.
  • Một số loại thuốc khác: Kanamycin, Gentamicin, Capreomycin, Amikacin…

Để tránh tình trạng tình trạng tương tác, thuốc Aclasta (dung dịch đã pha) cần được pha loãng với dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích.

Dung dịch đã pha không được pha trộn với những dung dịch truyền chứa cation hóa trị hai hoặc calci. Điển hình như Lactated Ringer. Ngoài ra khi tiêm truyền thuốc, Aclasta cần phải được tiêm truyền bằng đường truyền riêng, tuyệt đối không tiêm truyền chung với những loại thuốc khác.

 

4. Quá liều và cách xử lý

Hiếm khi tình trạng quá liều cấp tính xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng thuốc Aclasta 5 mg/100 ml. Ngay khi bị quá liều cấp tính, bệnh nhân sẽ có những biểu hiện sau:

  • Sốc
  • Phát ban
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Ngất xỉu
  • Nôn ói
  • Mất ý thức
  • Ảo giác
  • Hạ canxi máu đáng kể

Đối với những trường hợp này, người bệnh sẽ được tiêm thuốc giải độc kết hợp với điều trị triệu chứng và hồi sức tích cực. Những trường hợp bị hạ canxi máu cần phục hồi bằng cách bổ sung canxi gluconat bằng đường truyền tĩnh mạch hoặc dùng canxi đường uống.

Đối với những trường hợp đã dùng liều cao hơn liều khuyến cáo, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và áp dụng các biện pháp xử lý ngay khi có bất thường.

Thuốc Aclasta 5 mg/100 ml là một loại thuốc điều trị loãng xương chứa acid zoledronic. Thuốc có khả năng ức chế hoạt động của những tế bào kích thích sự phá hủy xương. Từ đó giúp xương khớp chắc khỏe. Ngoài ra thuốc còn mang đến lợi ích cho những bệnh nhân bị ung thư và bệnh paget xương. Tuy nhiên việc sử dụng loại thuốc này cần có kết quả chẩn đoán và sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để tránh phát sinh rủi ro.

Tham khảo thêm:

Câu hỏi liên quan
Khám Loãng Xương Ở Bệnh Viện Nào
Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM, bệnh viện Hòa Hảo, bệnh viện E... có thể giúp giải đáp khám loãng xương ở bệnh viện nào tốt và uy tín. Những bệnh viện này tập trung đội ngũ y ...
Xem chi tiết
Bệnh Loãng Xương Có Chữa Được Không
Bệnh loãng xương có chữa được không là thắc mắc chung của nhiều người bệnh. Bệnh lý này thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh và người lớn tuổi, không có thuốc đặc trị. Bệnh diễn tiến âm ...
Xem chi tiết

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua