Xương ức là gì? Nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Doãn Hồng Phương | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Xương ức còn được gọi là xương lồng ngực. Đây là một ống xương dài và dẹt nằm ở giữa ngực, có hình dạng giống như cà vạt. Xương này có chức năng hỗ trợ nâng đỡ cơ thể, liên kết với xương sườn và cột sống ngực tạo thành một lồng lớn giúp bảo vệ tim, các mạch máu lồng ngực và phổi khỏi những tổn thương.

Xương ức
Tìm hiểu xương ức là gì? Nằm ở đâu? Cấu tạo, chức năng, những bệnh lý liên quan và cách chăm sóc

Xương ức là gì? Nằm ở đâu?

Xương ức (xương lồng ngực) là một ống xương thẳng, dài và dẹp nằm cố định ở phần trung tâm của ngực. Xương này có hình dạng tương tự như một chiếc cà vạt và được xác định là một trong những xương dẹt dài nhất và lớn nhất của cơ thể người.

Theo giải phẫu học, xương ức liên kết với xương sườn hình thành mặt trước của khung xương sườn, sự liên kết được cố định bởi các sụn. Trong khi đó các đốt sống ngực liên kết với xương sườn tạo thành mặt sau của khung xương sườn. Điều này giúp chúng tạo thành một lồng lớn bảo vệ các mạch máu chính và nhiều cơ quan quan trọng trong lồng ngực (tim, phổi) khỏi bị tổn thương.

Cấu tạo của xương ức

Xương ức được chia thành ba phần chính, chúng được liệt kê từ trên xuống bao gồm:

  • Cán ức (manubrium)
  • Thân ức (body)
  • Mũi ức (xiphisternum hoặc metasternum).

Các cạnh của xương ức liên kết với những vòi đệm của hai cặp xương sườn đầu tiên. Phần trên của xương ức liên kết và hỗ trợ các xương đòn trong việc nâng đỡ cơ thể và bảo vệ các cơ quan.

Mặt trong của xương ức là nơi bám và cố định của những dây chằng ngoài xương. Đỉnh của nó kết nối với cơ sternocleidomastoid. Đây chính là một trong những cơ lớn nhất và có bề mặt rộng nhất nằm trên cổ. Cơ sternocleidomastoid hỗ trợ động tác gập cổ và xoay đầu sang bên đối diện.

Ở vị trí tự nhiên, xương lồng ngực hướng về phía trước, hướng xuống và nghiêng xiên. Xương rộng ở phần trên, nhỏ dần ở phần dưới và thu hẹp tại điểm có ống dẫn nhập vào cơ thể, trông tương tự như chữ “T”. Sau đó bề mặt xương mở rộng một chút, cuối cùng thu hẹp ở điểm cuối cùng.

Phía trước xương ức hơi lồi và phía sau xương hơi lõm. Đối với người trưởng thành, xương ức có độ dài trung bình khoảng 17cm. Ở nam giới, chiều dài xương ức sẽ lớn hơn so với phụ nữ.

Cấu tạo của xương ức
Cấu tạo của xương ức gồm ba phần: Cán ức (manubrium), thân ức (body), mũi ức (xiphisternum/ metasternum).

Đặc điểm mỗi phần của xương ức

Đặc điểm mỗi phần của xương ức như sau:

1. Cán ức (manubrium)

Manubrium là phần trên của xương ức. Đây là phần rộng nhất của xương, có hình tứ giác và bốn đường viền rõ rệt. Manubrium rộng nhất ở trên cùng và thu hẹp dần ở phía dưới và kết nối với thân ức.

Ở giữa phần trên (phần rộng nhất) của manubrium chứa những tĩnh mạch notch (notch suprasternal). Khi dùng tay sờ hoặc khám với chuyên khoa, chúng ta có thể cảm nhận notch suprasternal và rãnh này giữa hai xương đòn. Ở hai bên của nó là rãnh xương đòn bên trái và rãnh xương đòn bên phải giúp tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các xương.

Ngoài ra ở phần thân của xương ức, các ống lồng ghép với xương này, các vòi của cặp xương sườn thứ nhất và các xương đòn. Viền dưới của manubrium hơi thô và có hình bầu dục, được một lớp sụn mỏng bao phủ với mục đích kết nối với cơ thể.

Một chỗ lõm xuất hiện ở phần sụn viền đầu tiên làm nổi bật các đường viền bên. Đồng thời chúng kết nối với sụn viền của cặp xương sườn đầu tiên. Bên dưới là một khía nhỏ nhưng có mặt tương tự như ở góc phía trên. Những rãnh này có nhiệm vụ tiếp nhận và kết nối với sụn viền của cặp xương sườn thứ hai.

Giữa chỗ lõm của sụn viền đầu tiên và sụn viền ở mặt thứ hai là một cạnh hẹp, tạo thành một đường cong, dốc từ đầu manubrium xuống dưới, hướng về phía giữa. Ở mặt sau của manubrium là dây chằng ngoài tim trên gắn mặt sau của nó với màng ngoài tim.

Cán ức (manubrium)
Cán ức (manubrium) là phần rộng nhất của xương ức, có hình tứ giác và bốn đường viền rõ rệt

2. Thân ức (body)

Phần thân ức là phần dài nhất của xương ức, có hai mặt rõ rệt là mặt trước và mặt sau. Bề mặt trước phẳng, mặt sau hơi lõm. Mặt trước của phần thân ức hướng về phía trước và hướng lên trên. Có ba đường gờ ngang đánh dấu mặt trước của thân ức và cắt ngang xương đối diện với chỗ lõm khớp thứ 3, thứ 4 và thứ 5.

Các cơ quan ở ngực kết nối với phần thân ức ở hai bên. Ở phần thứ ba và thứ tư của cơ thể có một lỗ ức, nằm ngay tại phần tiếp giáp, có hình thức và kích thước khác nhau ở mỗi vị trí.

Tương tự như mặt trước, mặt sau của phần xương ức cũng được đánh dấu và phân chia các phần bằng ba đường ngang. Tuy nhiên những đường ngang của đường sau không rõ ràng bằng mặt trước. Lồng ngực bắt nguồn và xuyên qua hai bên từ phần dưới của mặt sau thân ức.

Trên thân ức, các góc xương ức nằm phía trên, ngay tại điểm gia nhập với cán ức (manubrium). Tùy thuộc vào cấu tạo tự nhiên của mỗi người, góc xương ức có thể tròn hoặc lõm. Nó kết nối với manubriumb tạo thành một điểm cho cặp xương sườn thứ hai bám vào.

Ngoài ra bên dưới thân ức là bốn điểm lõm. Đây là nơi nhận các sụn của bốn cặp xương sườn. Bao gồm cặp xương sườn thứ ba, thứ tư, thứ năm và thứ sáu. Phía dưới là một góc nhỏ có nhiệm vụ hỗ trợ và kết nối với mũi ức. Đồng thời tạo thành một khía vững chắc cho sụn của cặp xương sườn thứ bảy bám vào.

Thân ức (body)
Phần thân ức (body) là phần dài nhất của xương ức, có hai mặt rõ rệt là mặt trước và mặt sau, mặt trước phẳng, mặt sau hơi lõm

3. Mũi ức (xiphisternum hoặc metasternum)

Mũi ức (xiphisternum hoặc metasternum) nằm ở đầu dưới và là phần cuối cùng của xương ức. Mũi ức nhỏ, có hình góc nhọn, phía trên kết nối với thân ức. Ở phía dưới, mũi ức kết nối với thân ức tạo thành một khía vững chắc cho sụn của cặp xương sườn thứ bảy bám vào. Ngoài ra mặt sau của mũi ức là sự kết nối với màng ngoài tim thông qua dây chằng ngoài tim dưới .

Do hình dáng hình dáng của mũi ức là một góc nhọn nên việc ép ngực không đúng cách hoặc tác động một lực mạnh vào vị trí này có thể gây tổn thương gan, xuất huyết và tăng nguy cơ tử vong.

Xương ức được bao phủ bởi một lớp mỏng của xương đặc. Trong đó giữa những mặt khớp của xương đòn được bao phủ bởi lớp dày nhất. Ngoài ra bên trong loại xương này được cấu tạo bởi mô nhiều mạch máu.

Mũi ức (xiphisternum hoặc metasternum)
Mũi ức (xiphisternum/ metasternum) nằm ở đầu dưới và là phần cuối cùng của xương ức, nó nhỏ và có hình góc nhọn

4. Khớp

Các khớp xương ức có nhiệm vụ kết nối các đầu xương của năm xương sườn trên cùng và xương ức. Các khía xương đòn bên trái và bên phải khớp với những xương đòn bên trái và bên phải. Ngoài ra có thể dễ dàng cảm nhận và định vị xương sườn thứ hai và góc xương ức do sụn bên của xương sườn thứ hai khớp và kết nối chặt chẽ với xương ức ngay tại góc xương ức.

5. Cơ

Các cơ ngang ngực bám vào mặt sau của xương ức dưới và được bao bọc bởi dây thần kinh liên sườn. Các cơ ở bề mặt trong của các sụn viền (cặp xương sườn từ thứ hai đến thứ sáu) có tác dụng làm lõm các xương sườn.

Quá trình phát triển của xương ức

Xương ức của con người phát triển từ hai thanh sụn (thanh sụn bên trái và bên phải). Hai thanh sụn này hợp nhất với nhau và đặt dọc theo phần giữa của ngực. Ngoài ra ở mỗi bên, thanh sụn kết nối với các vòi của xương sườn tương ứng.

Xương ức được tạo thành từ sáu trung tâm. Trong đó một trung tâm cho manubrium, bốn trung tâm cho thân ức và một trung tâm cho mũi ức. Sự phát triển của các trung tâm rơi vào những thời điểm sau (xếp theo thứ tự trên xuống):

  • Manubrium và phần đầu tiên của thân ức phát triển vào tháng thứ sáu của thai nhi.
  • Phần thứ hai và thứ ba của thân ức phát triển vào tháng thứ bảy của thai nhi.
  • Phần thứ tư của xương ức phát triển trong năm đầu tiên sau khi sinh.
  • Phần mũi ức phát triển từ năm thứ năm đến năm thứ mười tám của trẻ.

Chức năng của xương ức

Những chức năng chính của xương ức gồm:

  • Xương ức hỗ trợ nâng đỡ cơ thể, liên kết với xương sườn và cột sống ngực tạo thành lồng lớn giúp bảo vệ tim, các mạch máu lồng ngực và phổi khỏi những tổn thương.
  • Là nơi bám và cố định của những dây chằng ngoài xương. Từ đó giúp ổn định chức năng của chúng.
  • Xương ức cung cấp điểm kết nối cho những phần khác của hệ thống xương. Điển hình như xương sườn, xương đòn. Ngoài ra xương này cũng là điểm kết nối của một số cơ của vùng bụng và ngực.
Chức năng của xương ức
Xương ức liên kết với xương sườn tạo thành lồng lớn giúp bảo vệ tim, các mạch máu lồng ngực và phổi khỏi tổn thương

Những bệnh lý và vấn đề liên quan đến xương ức

Do là điểm kết nối của hệ thống xương và điểm bám của dây chằng nên xương ức rất dễ bị đau và bị ảnh hưởng từ những cơ quan xung quanh. Ngoài ra xương ức cũng có thể bị gãy sau một chấn thương mạnh.

1. Gãy xương ức

Gãy xương ức là một tình trạng hiếm gặp, thường chỉ xảy ra sau một chấn thương mạnh làm ảnh hưởng đến vùng ngực và bụng. Điển hình như tai nạn xe, tai nạn trong các môn thể thao tiếp xúc và những cú đấm mạnh vào vùng ngực.

Tùy theo mức độ nặng nhẹ, xương ức có thể vỡ và tách rời hoặc nứt và còn bám dính vào thân. Đối với xương ức, phần giữa xương khó bị chấn thương và gãy, thường chỉ gãy ở góc ngoài và nơi tiếp giáp với xương sườn.

Do là nơi bảo vệ các cơ quan trong lồng ngực và có góc nhọn ở mũi ức nên gãy xương ức thường đi kèm với nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Bao gồm: Xuất huyết, dập phổi, bầm tím mô phổi, tổn thương tim.

Một số dấu hiệu nhận biết gãy xương lồng ngực:

  • Có cảm giác căng và đau nhức nghiêm trọng ở vùng ngực
  • Đau nghiêm trọng hơn khi hít thở sâu hoặc ho
  • Bệnh nhân khó đứng thẳng
  • Bầm tím, sưng tấy ở vùng ngực
  • Khó thở
  • Da mặt xanh xao, khó chịu, đổ nhiều mồ hôi.

Gãy xương ức là một tình trạng nghiêm trọng. Chính vì thế người bệnh cần nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện khi bị gãy xương để kịp thời xử lý và hạn chế rủi ro.

Gãy xương ức
Gãy xương ức thường xảy ra sau một chấn thương mạnh làm ảnh hưởng đến vùng ngực và bụng

2. Căng cơ

Căng cơ có thể làm ảnh hưởng và phát sinh cơn đau tại vùng ngực. Tình trạng này xảy ra khi gân và/ hoặc cơ bị thương. Nguyên nhân gây căng cơ bao gồm chấn thương trong lao động, chơi thể thao hoặc làm việc gắng sức, ho quá nhiều.

Khi bị căng cơ ở ngực, người bệnh sẽ nhận thấy một số biểu hiện sau:

  • Đau ở ngực, đặc biệt là vùng xương ức
  • Sưng tấy, bầm tím
  • Khó khăn khi khom hoặc cúi gập người
  • Phạm vi chuyển động bị hạn chế
  • Cảm thấy yếu và khó thở.

Đối với trường hợp căng cơ gây đau ở ngực, người bệnh nên nằm nghỉ ngơi để thư giãn và xoa dịu tình trạng. Vận động nhẹ nhàng khi cơn đau đã thuyên giảm. Ngoài ra người bệnh có thể áp dụng biện pháp chườm lạnh để cải thiện tình trạng trong hai ngày đầu sau khi căng cơ.

3. Viêm/ nhiễm trùng khớp xương ức

Khớp xương ức là nơi kết nối của xương ức và xương đòn. Khi bị chấn thương lâu ngày không chữa hoặc mắc bệnh lý miễn dịch, người bệnh có thể bị viêm, nhiễm trùng và sưng đau tại khu vực này.

Những biểu hiện thường gặp khi bị viêm khớp:

  • Sưng tấy ở vùng ngực
  • Đau nhiều ở ngực hoặc đau tập trung ở vùng xương ức gặp xương đòn
  • Đỏ hoặc bầm tím
  • Ớn lạnh hoặc sốt nếu bị nhiễm trùng.

Tình trạng viêm, sưng và nhiễm trùng ở khớp thường được cải thiện bằng cách sử dụng thuốc giảm sưng và giảm đau. Ngoài ra người bệnh cần nghỉ ngơi, bất động tại khu vực bị ảnh hưởng. Đồng thời không thực hiện những động tác làm ảnh hưởng đến vùng ngực để tránh tăng mức độ đau. Đối với trường hợp nặng, người bệnh có thể được yêu cầu phẫu thuật.

Giải pháp phẫu thuật điều trị viêm nhiễm xương khớp có tỷ lệ thành công chỉ khoảng 50%, rủi ro có thể để lại biến chứng bại liệt cả đời. Thời gian gần đây, sự chú ý đổ dồn vào phương pháp điều trị xương khớp Quân Dân 102 kết hợp Đông – Tây y. Với phương pháp kết hợp này, hiệu quả điều trị gia tăng gấp nhiều lần nhờ tận dụng được lợi thế của cả hai nền y học Đông y và Tây y.

Viêm/ nhiễm trùng khớp
Viêm/ nhiễm trùng khớp xương ức khiến vùng ngực sưng tấy, đau nhiều, đỏ hoặc bầm tím, sốt…

4. Chấn thương xương đòn

Xương ức kết nối với xương đòn. Chính vì thế, khi xương đòn bị chấn thương, người bệnh có thể bị sưng, đau, khó chịu và bầm tím ở xung quanh xương ức. Tình trạng này thường xảy ra sau một cú trượt mạnh, tai nạn, té ngã, chấn thương khi chơi thể thao.

Một số dấu hiệu giúp nhận biết chấn thương xương đòn:

  • Sưng và bầm tím tại khu vực bị ảnh hưởng
  • Đau nhiều ở xương đòn và xương ức. Cơn đau thường trở nên nghiêm trọng hơn di giơ cánh tay sang ngang hoặc lên cao
  • Phát ra tiếng kêu răng rắc hoặc lạo xạo khi chuyển cánh tay.

Chấn thương xương đòn thường được khắc phục bằng cách sử dụng thuốc kết hợp vật lý trị liệu và nghỉ ngơi đầy đủ. Ngoài ra phẫu thuật có thể được chỉ định cho những trường hợp nặng.

5. Viêm sụn chêm

Viêm sụn chêm là tình trạng viêm và tổn thương ở phần sụn kết nối với xương ức và xương đòn. Tình trạng này khiến bệnh nhân thường xuyên có cảm giác căng tức và đau tại vùng ngực, khả năng vận động bị hạn chế. Viêm sụn chêm thường xảy ra khi bệnh nhân bị viêm khớp, căng cơ, chấn thương hoặc nhiễm trùng.

Dấu hiệu nhận biết viêm sụn chêm:

  • Có cảm giác căng tức và đau tại vùng ngực
  • Đau nhiều hơn khi ho, hoạt động thể chất, hít thở và vươn vai
  • Hạn chế khả năng vận động, khó khom người.

Đối với những trường hợp nhẹ, viêm sụn chêm có thể được khắc phục bằng thuốc giảm đau không steroid (NSAID). Đối với những trường hợp nặng hơn, người bệnh cần sử dụng thuốc kết hợp vật lý trị liệu.

Viêm sụn chêm
Viêm sụn chêm khiến bệnh nhân bị căng tức và đau nhiều ở ngực, hạn chế khả năng vận động, khó khom người

Một số bệnh lý và vấn đề khác làm ảnh hưởng đến xương ức gồm:

  • Thoái hóa xương
  • Vấn đề ở phổi: Bao gồm thuyên tắc phổi, viêm phổi, viêm màng phổi
  • Vấn đề ở tiêu hóa: Loét, trào ngược dạ dày thực quản, ợ chua
  • Vấn đề ở tim: Đau tim, viêm màng ngoài tim, đau thắt ngực.

Biện pháp chăm sóc và phòng ngừa những vấn đề ở xương ức

Để tăng cường sức khỏe và hạn chế những vấn đề xảy ra ở xương ức, bạn có thể áp dụng những biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tổn thương như sau:

  • Thận trọng khi chơi thể thao, tham giao thông và lao động để phòng ngừa chấn thương và gãy xương ức.
  • Duy trì cân nặng an toàn. Giảm cân khi cần thiết.
  • Duy trì chế độ ăn uống khoa học để nâng cao sức khỏe, bảo vệ cơ thể và tăng độ bền của xương khớp. Nên tiêu thụ những loại thực phẩm sạch và bổ sung các loại dinh dưỡng tốt cho xương khớp, tim, mạch máu và phổi. Điển hình như: Thịt, cá, trứng, rau xanh, trái cây, bông cải xanh, ớt chuông, sữa, sữa chua, các loại hạt và đậu, nhóm thực phẩm giàu vitamin C, thực phẩm giàu canxi và khoáng chất. Ngoài ra không nên ăn những loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, chất béo khó tiêu.
  • Loại bỏ thói quen hút thuốc lá, tránh uống rượu để bảo vệ tim, phổi và phòng ngừa thoái hóa xương khớp.
  • Thường xuyên duỗi người, đi bộ, yoga, đi bộ và áp dụng một số bài tập rèn luyện khác để nâng cao sức khỏe, độ bền và độ dẻo dai cho xương khớp. Đồng thời thúc đẩy tuần hoàn máu và ổn định hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
Duy trì chế độ ăn uống khoa học
Duy trì chế độ ăn uống khoa học giúp nâng cao sức khỏe tổng thể, bảo vệ xương lồng ngực và tăng độ bền của khớp

Nhìn chung xương ức là một trong những xương dẹt lớn nhất và dài nhất của cơ thể người. Xương có nhiều chức năng khác nhau. Trong đó bảo vệ tim, phổi và các mạch máu khỏi tổn thương là chức năng chủ yếu. Tuy nhiên người bệnh có thể bị đau quanh xương hoặc gãy xương do chấn thương hoặc do những vấn đề khác. Để phòng ngừa, bạn cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, ăn uống khoa học và thận trọng khi lao động, lái xe và chơi thể thao.

Câu hỏi liên quan
Quan Hệ Nhiều Có Ảnh Hưởng Đến Xương Khớp Không
Quan hệ nhiều có ảnh hưởng đến xương khớp không phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như tần suất, tư thế và tình trạng sức khỏe tổng thể. Điều quan trọng là quan hệ đều đặn, ...
Xem chi tiết
Đi Bộ Có Tăng Chiều Cao Không
Đi bộ có tăng chiều cao không? Nên đi bộ như thế nào? Luyện tập trong bao lâu là vấn đề được nhiều bạn trẻ quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đi bộ cũng như bất kỳ hình ...
Xem chi tiết
Trật Khớp Gối Có Đi Được Không
Trật khớp gối có đi được không tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hoàn cảnh cụ thể của chấn thương. Do đó, nếu trật khớp gối hoặc sau khi chấn thương, người bệnh nên đến bệnh viện ngay ...
Xem chi tiết
Gác Chân Lên Tường Hay Bị Tê Chân Có Sao Không
Gác chân lên tường là tư thế yoga có thể cải thiện lưu thông máu, giúp giảm căng thẳng và cải thiện chất lượng giấc ngủ. Tuy nhiên, đôi khi tư thế này có thể gây tê, mỏi hoặc đau ...
Xem chi tiết
Bị Gai Cột Sống Có Nên Uống Canxi Không
Bị gai cột sống có nên uống canxi không? Bổ sung canxi có khiến các triệu chứng gai cột sống trở nên nghiêm trọng hơn không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin chi tiết và hướng ...
Xem chi tiết

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua