Đau Thắt Ngực Ổn Định

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Trần Thị Hương Lan | Chuyên môn: Đau nhức xương khớp, Tê Bì Tay Chân | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Đau thắt ngực ổn định là một dạng đau thắt ngực thường gặp, có thể theo dõi và đoán trước được. So với đau thắt ngực không ổn định, tình trạng này được kiểm soát dễ dàng hơn. Tuy nhiên cả hai đều là dấu hiệu của bệnh tim tiềm ẩn, cần điều trị ngay khi có triệu chứng để hạn chế rủi ro.

Đau thắt ngực ổn định
Thông tin cơ bản về triệu chứng, nguyên nhân, cách ngăn ngừa và điều trị đau thắt ngực ổn định

Đau thắt ngực ổn định là gì?

Đau thắt ngực là tình trạng đau ngực xảy ra do lượng máu lưu thông đến tim bị suy giảm. Khi giảm lưu lượng máu đến tim, cơ tim không nhận đủ oxy. Điều này làm khởi phát một cơn đau thắt nghiêm trọng. Đặc biệt cơn đau dễ dàng được kích hoạt khi căng thẳng về cảm xúc và hoạt động thể chất.

Đau thắt ngực ổn định là một dạng đau thắt ngực có thể theo dõi và đoán trước được. Bệnh có các triệu chứng thường được kiểm soát dễ dàng, giúp hạn chế rủi ro. Ngược lại đau thắt ngực không ổn định xảy ra đột ngột và nghiêm trọng theo thời gian. Điều này có thể dẫn đến một cơn đau tim và đe dọa đến tính mạng.

So với đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực ổn định ít nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên đây là loại đau thắt ngực thường gặp nhất, nó có thể tạo cảm giác khó chịu và gây đau đớn cho bệnh nhân.

Ngoài ra cả hai dạng đều là dấu hiệu cảnh báo của một bệnh tim tiềm ẩn. Chính vì thế, bệnh nhân cần thăm khám và trao đổi với bác sĩ ngay khi có các triệu chứng.

Triệu chứng của đau thắt ngực ổn định

Đối với đau thắt ngực ổn định, cảm giác đau được mô tả là tình trạng thắt chặt, căng tức hoặc có áp lực ở giữa ngực. Bệnh nhân cảm thấy như một vật có trọng lượng lớn đè lên ngực và ép chặt vào ngực. Cơn đau có thể lan rộng từ vùng ngực đến cổ, vai, lưng, hàm và cánh tay. Đau có thể giảm bớt bằng cách dùng thuốc hoặc nghỉ ngơi.

Đau thắt ngực ổn định gây đau, thắt chặt, căng tức hoặc có áp lực ở giữa ngực
Đau thắt ngực ổn định gây đau ngực kiểu thắt chặt, căng tức hoặc có áp lực ở ngực, đau lan rộng

Ngoài cảm giác đau đớn và khó chịu, bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định còn gặp một số triệu chứng sau:

  • Ra nhiều mồ hôi
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Thở nhanh
  • Tim đập nhanh
  • Khó thở hoặc tức ngực khó thở
  • Buồn nôn
  • Lo ngại
  • Có cảm giác như khó tiêu hoặc đầy hơi
  • Cảm giác như ngực bị căng đầy

Những triệu chứng của đau thắt ngực có thể khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên cơn đau có xu hướng tạm thời, các triệu chứng kéo dài từ 5 đến 15 phút. Điều này không giống với đau thắt ngực không ổn định, người bệnh bị đau liên tục và nghiêm trọng hơn theo thời gian.

Đau thắt ngực ổn định có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng phổ biến hơn vào buổi sáng. Thông thường đau và khó chịu khởi phát sau khi người bệnh căng thẳng, gắng sức để tập thể dục hoặc hoạt động thể chất. Chẳng hạn như leo cầu thang, chạy bộ.

Khi bệnh nhân trải qua một đợt đau thắt ngực ổn định, những đợt tiếp theo có thể không đáng ngạc nhiên hoặc không đáng báo động. Bởi những triệu chứng của bệnh theo một mô hình nhất định.

Nguyên nhân gây đau thắt ngực ổn định

Khi cơ tim không nhận đủ lượng oxy cần thiết cho các hoạt động bình thường, đau thắt ngực ổn định sẽ xảy ra. Tim của bạn thường căng thẳng và hoạt động mạnh hơn khi stress, căng thẳng về cảm xúc và tập thể dục. Chính vì thế mà những điều này có thể kích hoạt một cơn đau thắt ngực.

Động mạch bị thu hẹp do xơ vữa động mạch là nguyên nhân chủ yếu khiến cơ tim không nhân đủ oxy. Bệnh lý này là sự tích tụ của mảng bám khiến những động mạch mang chất dinh dưỡng và oxy đến tim bị thu hẹp.

Cơ tim không nhận đủ lượng oxy cần thiết cho các hoạt động bình thường
Đau thắt ngực ổn định phát triển khi cơ tim không nhận đủ lượng oxy cần thiết cho các hoạt động bình thường

Khi mảng bám (gồm chất béo, canxi,cholesterol và một số chất khác) tích tụ bên trong thành mạch, động mạch bị cứng và thu hẹp, cản trở máu giàu oxy đi qua. Ngoài các mạch máu đưa máu đến tim, sự tích tụ này có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể, bao gồm xung quanh não, thận và chân.

Những mảng bám có thể vỡ ra và hình thành cục máu đông. Việc không điều trị có thể làm khởi phát một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim), suy tim và đột quỵ. Ngoài ra những mạch máu đông cũng có thể làm tắc nghẽn mạch máu xung quanh tim.

Yếu tố nguy cơ của đau thắt ngực ổn định

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đau thắt ngực ổn định:

  • Giới tính và độ tuổi: Đau thắt ngực phổ biến hơn ở phụ nữ trên 55 tuổi và nam giới trên 45 tuổi.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim: Bạn có nguy cơ bị đau thắt ngực cao hơn nếu người thân trong gia đình bị đau tim hoặc mắc bệnh động mạch vành.
  • Thừa cân béo phì: Những người thừa cân béo phì thường liên quan đến nồng độ cholesterol trong máu cao, bệnh tiểu đường và huyết áp. Tất cả những yếu này đều góp phần gây bệnh tim và đau thắt ngực. Khi bị béo phì, tim phải làm việc nhiều hơn và liên tục để cung cấp máu cho cơ thể.
  • Hút thuốc lá: Tiếp xúc lâu dài với khói thuốc lá hoặc hút thuốc lá làm ảnh hưởng đến cấu trúc của động mạch (kể cả những động mạch đến tim). Đồng thời làm tích tụ cholesterol và ngăn dòng chảy của máu.
  • Không tập thể dục: Lối sống không vận động làm tăng nguy cơ béo phì, huyết áp cao, tiểu đường loại 2, tăng cholesterol. Đây đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ đau thắt ngực.
  • Bệnh tiểu đường: Nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng cao ở bệnh nhân bị tiểu đường. Điều này làm tăng mức cholesterol, đẩy nhanh quá trình xơ bữa động mạch dẫn đến đau tim và đau thắt ngực.
  • Huyết áp cao: Động mạch bị tổn thương do huyết áp cao làm tăng tốc độ cứng của động mạch.
  • Chất béo trung tính hoặc nồng độ cholesterol trong máu cao: Chất béo trung tính và cholesterol lắng đọng làm thu hẹp những động mạch đưa máu đến tim. Từ đó làm tăng nguy cơ đau thắt ngực ổn định.
  • Thường xuyên căng thẳng về cảm xúc: Huyết áp tăng cao khi căng thẳng hoặc tức giận. Ngoài ra căng thẳng tạo ra các hormone làm thu hẹp các động mạch, đau thắt ngực khởi phát hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Tiền sử bệnh tim: Nguy cơ đau thắt ngực tăng lên ở những bệnh nhân có tiền sử bản thân mắc các bệnh lý về tim mạch, cụ thể:
    • Suy tim
    • Bệnh van tim
    • Cường giáp
    • Co thắt động mạch vành
    • Thiếu máu
    • Đông máu
    • Nhịp tim bất thường (nhịp tim không đều hoặc tim đập rất nhanh).
  • Một số yếu tố khác: Tập luyện thể chất gắng sức, tiêu thụ những bữa ăn lớn, thời tiết quá lạnh hoặc quá nóng.

Đau thắt ngực ổn định có nguy hiểm không?

So với đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực ổn định dễ kiểm soát và ít nguy hiểm hơn. Tuy nhiên tình trạng này là dấu hiệu cảnh báo của một bệnh tim tiềm ẩn, cần được kiểm soát để ngăn ngừa biến chứng.

Các nghiên cứu cho thấy, đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát tốt có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim (đau tim). Tình trạng này làm suy giảm chức năng của tim và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

Đau thắt ngực ổn định không được điều trị có thể tăng nguy cơ đau tim
Đau thắt ngực ổn định không được điều trị có thể tăng nguy cơ đau tim dẫn đến tử vong

Những dấu hiệu cảnh báo một cơn đau tim:

  • Khó thở
  • Đổ nhiều mồ hôi
  • Đau kéo dài ở vùng bụng trên
  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Đau nhói đột ngột và dữ dội kèm cảm giác đầy hoặc ép ở giữa ngực, kéo dài hơn vài phút
  • Cơn đau lan rộng đến vai, hàm, cánh tay và lưng (thường đau lưng trên)
  • Tăng mức độ nghiêm trọng của cơn đau ngực
  • Ngất xỉu

Người bệnh cần được chăm sóc khẩn cấp khi có bất kỳ triệu chứng nào. Ngoài biến chứng đau tim, đau thắt ngực ổn định còn tạo cảm giác khó chịu, làm ảnh hưởng đến một số hoạt động bình thường.

Chẩn đoán đau thắt ngực ổn định

Để chẩn đoán đau thắt ngực ổn định, người bệnh sẽ được hỏi về đặc điểm của cơn đau và những yếu tố nguy cơ. Cụ thể như tiền sử gia đình, bệnh sử, thói quen sinh hoạt, căng thẳng. Ngoài ra bệnh nhân được thực hiện một số xét nghiệm để đánh giá hoặc xác định chẩn đoán.

  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Kỹ thuật này giúp đo lường hoạt động và đánh giá nhịp độ của tim. Đồng thời tìm kiếm những dấu hiệu ban đầu của bệnh tim.
  • Kiểm tra căng thẳng: Đây là một loại điện tâm đồ, được dùng để kiểm tra những vấn đề về tim trong khi tập thể dục. Trong quá trình kiểm tra, bệnh nhân được vận động trên xe đạp tĩnh hoặc chạy trên máy chạy bộ và EKG liên tục. Điều này giúp đánh giá phản ứng của tim khi vận động gắng sức. Đồng thời theo dõi nhịp tim và nhịp thở, giúp tìm kiếm những vấn đề liên quan.
  • Chụp mạch: Chụp động mạch vành được chỉ định để kiểm tra sự tắc nghẽn trong động mạch vành dẫn đến đau thắt ngực ổn định. Ngoài ra kỹ thuật này còn giúp xác định nguy cơ đau tim ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, suy tim không rõ nguyên nhân hoặc hẹp eo động mạch chủ. Khi chụp mạch, thuốc cản quang được tiêm vào động mạch, sau đó theo dõi máu chảy qua tim trên hình ảnh X-quang.
  • Đo cholesterol và protein phản hồi C (CRP): Kiểm tra CRP giúp phát hiện nguy cơ phát triển bệnh tim.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính để xác định bệnh lý thông qua hình ảnh chi tiết của tim.
  • Siêu âm tim: Siêu âm tim là kỹ thuật tạo ra hình ảnh của tim bằng sóng âm thanh. Kỹ thuật này giúp xác định tổn thương cơ tim do máu lưu thông kém và một số vấn đề khác liên quan đến đau thắt ngực.
  • Chụp X-quang tim – phổi: Kỹ thuật này cho phép bác sĩ kiểm tra tim và phổi thông qua hình ảnh X-quang, xác định tình trạng phì đại của tim.
  • Xét nghiệm máu: Đôi khi xét nghiệm máu được chỉ định để chẩn đoán phân biệt đau thắt ngực ổn định với một số tình trạng viêm, chẳng hạn như viêm cơ tim, viêm ngoài màng tim…
  • Chụp MRI tim: MRI tim giúp kiểm tra mạch máu và cấu trúc của tim.

Điều trị đau thắt ngực ổn định như thế nào?

Thay đổi lối sống, dùng thuốc và phẫu thuật là những phương pháp được dùng trong điều trị đau thắt ngực ổn định. Điều trị sớm và đúng cách có thể ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và kiểm soát tốt bệnh lý.

1. Điều chỉnh lối sống

Bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định cần áp dụng lối sống tốt cho tim. Điều này giúp giảm nhẹ cơn đau và ngăn ngừa những đợt đau thắt ngực trong tương lai.

Ngừng hút thuốc lá
Ngừng hút thuốc lá giúp ngăn tích tụ cholesterol, bảo vệ động mạch, hạn chế đau thắt ngực
  • Giảm gắng sức: Người bệnh cần tránh gắng sức trong các hoạt động, có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Điều này giúp làm dịu cảm giác khó chịu và kiểm soát cơn đau thắt ngực. Ngoài ra nghỉ ngơi còn cho phép cơ thể và các cơ quan bên trong hoạt động tốt hơn.
  • Kiểm soát căng thẳng: Giảm căng thẳng có thể làm dịu cơn đau và ngăn những đợt đau thắt ngực trong tương lai. Để kiểm soát căng thẳng, cần suy nghĩ tích cực và lạc quan, có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, ngồi thiền, tập yoga, tập thở hoặc thực hiện các sở thích.
  • Thường xuyên tập thể dục: Tập thể dục đều đặn 30 – 60 phút mỗi ngày có thể giúp đốt cháy mỡ thừa, giảm cholesterol, giảm huyết áp, ngăn thừa cân béo phì. Từ đó giảm nhẹ và ngăn ngừa những cơn đau thắt ngực.
  • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh với các loại rau quả, trái cây và ngũ cốc. Ngoài ra nên ăn thịt nạc, cá, sữa chua, ưu tiên những loại thực phẩm ít dầu mỡ và chất béo để bảo vệ tim mạch, tăng cường sức khỏe tổng thể.
  • Ngừng hút thuốc lá: Đau thắt ngực ổn định có thể được kiểm soát và ngăn ngừa nếu bệnh nhân ngừng hút thuốc và tránh hít khói thuốc lá. Điều này giúp bảo vệ cấu trúc của động mạch và ngăn tích tụ cholesterol.
  • Duy trì cân nặng an toàn: Giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì. Tham khảo ý kiến bác sĩ để thực hiện chế độ ăn uống và luyện tập khoa học.

2. Thuốc

Người bệnh được chỉ định một số loại thuốc để điều trị đau thắt ngực ổn định. Thông thường loại thuốc và liều lượng được chỉ định dựa trên tình trạng cụ thể của mỗi người.

  • Nitroglycerin: Thuốc Nitroglycerin có khả năng giảm nhanh những cơn đau liên quan đến đau thắt ngực ổn định. Thuốc này có tác dụng thư giãn, làm giãn động mạch vành, cho phép máu lưu thông đến cơ tim. Đồng thời giúp làm giảm áp lực và khối lượng công việc của tim. Tùy thuộc vào sức khỏe tổng thể và các triệu chứng, Nitroglycerin được dùng với liều lượng thích hợp.
  • Aspirin: Thuốc Aspirin có có tác dụng giảm đau, làm giảm khả năng đông máu, giúp máu giàu oxy dễ dàng di chuyển qua những động mạch bị hẹp. Từ đó ngăn ngừa hình thành cục máu đông và giảm nguy cơ đau tim. Tuy nhiên thuốc Aspirin cần được dùng với liều lượng thích hợp.
  • Thuốc chẹn beta: Để ngăn tác động của hormone epinephrine đến tim, tim đập chậm và tích cực hơn, thuốc chẹn beta có thể được sử dụng. Hoạt động của thuốc giúp làm giảm huyết áp và làm nhẹ triệu chứng của đau thắt ngực ổn định. Ngoài ra nhóm thuốc này còn có tác dụng thư giãn và mở rộng mạch máu, cải thiện lưu lượng máu, giảm và ngăn ngừa đau thắt ngực.
  • Thuốc ngăn ngừa tắc nghẽn: Ticagrelor (Brilinta), Clopidogrel (Plavix), Prasugrel (Effient) hoặc một loại thuốc ngăn ngừa tắc nghẽn khác được sử dụng khi không dùng Aspirin. Thuốc có tác dụng làm giảm khả năng kết dính của những tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông dẫn đến nghẽn mạch.
  • Statin: Thuốc Statin được dùng cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định liên quan đến cholesterol. Thuốc có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Từ đó ngăn tích tụ mảng bám trong mạch và phòng ngừa đau thắt ngực.
  • Thuốc đối kháng canxi: Thuốc chẹn kênh canxi (thuốc đối kháng canxi) ảnh hưởng đến những tế bào cơ trong thành động mạch. Từ đó mở rộng và thư giãn mạch máu, tăng lưu lượng máu giàu oxy đến tim, ngăn ngừa và giảm đau thắt ngực.
  • Thuốc giảm huyết áp: Thuốc giảm huyết áp được chỉ định cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định liên quan đến cao huyết áp, tiểu đường, thận mãn tính, suy tim. Thuốc có tác dụng kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa và giảm đau thắt ngực.
  • Ranolazine (Ranexa): Đây là thuốc chống đau thắc ngực. Thuốc này có tác dụng hỗ trợ tim hoạt động hiệu quả hơn bằng cách cải thiện lưu lượng máu. Thông thường Ranolazine được kết hợp với những loại thuốc điều trị khác.
Ranolazine (Ranexa)
Thuốc Ranolazine (Ranexa) giúp cải thiện lưu lượng máu, chống đau thắc ngực

3. Can thiệp ngoại khoa

Những trường hợp đau thắt ngực ổn định cần can thiệp ngoại khoa:

  • Không đáp ứng tốt với điều trị bảo tồn
  • Tắc nghẽn mạch nghiêm trọng

Tùy thuộc vào tình trạng, các chỉ định phẫu thuật thường bao gồm:

  • Nong mạch: Nong mạch giúp mở rộng động mạch, tăng lưu thông máu. Khi thực hiện thủ thuật, một quả bóng nhỏ được đặt trong động mạch, nó được thổi phồng để mở rộng động mạch bị nghẽn. Cuối cùng đặt một cuộn dây lưới nhỏ (stent) trong mạch để giữ động mạch thông thoáng. Thông thường stent được đặt vĩnh viễn bên trong.
  • Phẫu thuật tim hở: Bắt cầu động mạch vành (phẫu thuật tim hở) được chỉ định cho người bị tim mạch vành hoặc có các động mạch bị tắc nghẽn nghiêm trọng. Phương pháp này giúp tăng lượng máu lưu thông và ngăn ngừa đau thắt ngực tái diễn. Trong thủ thuật, động mạch hoặc tĩnh mạch được lấy từ một nơi khác trong cơ thể để bắc cầu những động mạch tim bị hẹp hoặc tắc.

Tiên lượng

Tiên lượng ở bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định khá tốt. Tình trạng này được kiểm soát bằng thuốc. Khi kết hợp thay đổi lối sống có thể ngăn những đợt đau thắt ngực trong tương lai. Đồng thời giúp các triệu chứng không trở nên tồi tệ hơn.

Những trường hợp nặng hơn cần can thiệp ngoại khoa. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân đều có diễn tiến tích cực. Những trường hợp không điều trị hoặc duy trì lối sống kém lành mạnh có thể tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Phòng ngừa đau thắt ngực ổn định

Duy trì lối sống lành mạnh và tốt cho tim mạch có thể giúp giảm nguy cơ đau thắt ngực ổn định.

Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học
Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học có thể ngăn ngừa đau thắt ngực hiệu quả
  • Ngừng hút thuốc lá.
  • Áp dụng các phương pháp giảm cân khoa học nếu bị thừa cân.
  • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học. Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, các loại củ và rau. Hạn chế ăn các thực phẩm chứa chất béo bão hòa.
  • Thường xuyên tập thể dục với cường độ và bài tập thích hợp. Trong đó yoga, đạp xe, đi bộ, bơi lội, ngồi thiền… là những bộ môn thích hợp nhất.
  • Nghỉ ngơi hợp lý. Tránh gắng sức vì điều này có thể làm khởi phát một cơn đau thắt ngực.
  • Theo dõi và điều trị tích cực những tình trạng có khả năng làm tăng nguy cơ đau thắt ngực. Cụ thể như huyết áp cao, tiểu đường, nồng độ cholesterol trong máu cao.
  • Tránh ăn quá no.
  • Tránh tiếp xúc với những môi trường khắc nghiệt (quá nóng hoặc quá lạnh).
  • Tìm cách thư giãn khi tức giận cũng như căng thẳng quá mức. Có thể giảm căng thẳng bằng cách tập thở sâu, ngồi thiền, tập yoga hay tham gia vào những hoạt động ưa thích.
  • Hạn chế uống rượu. Nên đặt giới hạn uống rượu gồm 1 – 2 ly/ ngày ở nam giới và ít hơn 1 ly ở nữ giới.
  • Tiêm phòng cúm để ngăn nhiễm trùng virus làm khởi phát những biến chứng về tim.

Đau thắt ngực ổn định là tình trạng thường gặp, gây khó chịu và đau nhói, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên tình trạng này được kiểm soát tốt bằng thuốc và lối sống lành mạnh, một số trường hợp nặng cần phẫu thuật. Chính vì thế, người bệnh nên chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn đau thắt ngực tái diễn và gây biến chứng nghiêm trọng.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua