Đau Sau Gáy Cổ
Đau sau gáy cổ là tình trạng đau vùng gáy cổ và nửa đầu phía sau. Tình trạng này thường là triệu chứng của nhiều bệnh xương khớp nghiêm trọng, gồm thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, gai đôi cột sống cổ… Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, người bệnh có thể đau nhức âm ỉ hoặc đau nhói từng cơn. Cơn đau vùng gáy cổ có xu hướng lan sang vai kèm theo tê tay.
Đau sau gáy cổ là gì?
Đau sau gáy cổ là tình trạng đau vùng gáy cổ và nửa đầu phía sau. Tình trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó chủ yếu là các bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến cột sống cổ.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau và tổn thương thực thể, người bệnh có thể đau nhức âm ỉ, đau dai dẳng kéo dài hoặc đau nhói từng cơn kèm theo cảm giác tê bì, co cứng và khó chịu. Cơn đau vùng gáy cổ có xu hướng xuống vùng cổ vai gáy và nhiều vị trí khác khiến người bệnh khó vận động, cơ thể suy nhược, thường xuyên chóng mặt và mệt mỏi.
Đau sau gáy cổ là bệnh gì?
Đau sau gáy cổ thường là triệu chứng của nhiều bệnh xương khớp nghiêm trọng, bao gồm:
1. Thoát vị đĩa đệm cổ
Đau sau gáy cổ thường xảy ra sau một tổn thương do thoát vị đĩa đệm cổ. Bệnh lý này thể hiện cho tình trạng suy giảm chức năng và tổn thương mô liên kết giữa đĩa đệm và đốt sống cổ khiến vòng ngoài hoặc/ và bao xơ bị rách/ vỡ dẫn đến nhân nhầy thoát vị.
Thoát vị đĩa đệm cổ làm thu hẹp kích thước ống sống, đồng thời chèn ép tủy sống và dây thần kinh. Điều này khiến bệnh nhân có cảm giác co cứng và đau nhức nhiều tại vùng sau gáy cổ. Cơn đau lan rộng sang hai bên vai, xuống hai tay và kèm theo cảm giác tê bì.
Ngoài chèn ép thần kinh tủy sống, khối thoát vị còn làm giảm khả năng lưu thông máu đến não. Từ đó gây ra tình trạng đau nửa đầu, thiếu máu não, bệnh nhân thường xuyên chóng mặt, hoa mắt, tăng nguy cơ thoái hóa cột sống cổ.
2. Thoái hóa cột sống cổ
Thoái hóa cột sống cổ là một trong những nguyên nhân gây đau sau gáy cổ thường gặp. Bệnh thể hiện cho tình trạng đĩa đệm hoặc đốt sống cổ, sụn cùng dây chằng bị hao mòn và tổn thương. Từ đó làm phát sinh cơn đau âm ỉ tại vùng cổ gáy và vùng đầu sau gáy. Cơn đau có xu hướng lan rộng sang hai vai và cánh tay, đau nhiều hơn vào ban đêm.
Thoái hóa cột sống cổ thường xảy ra do đĩa đệm/ đốt sống cổ bị tổn thương và hao mòn do tuổi tác, ít vận động, duy trì tư thế sai trong sinh hoạt, thường xuyên hút thuốc lá. Ngoài ra bệnh còn dễ xảy ra do quá trình xơ hóa dây chằng và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
Ngoài tình trạng đau sau gáy cổ và đau đầu, người bệnh còn bị cứng cổ, đau mỏi cánh tay và phát triển gai xương do thoái hóa cột sống cổ. Cơn đau thường giảm sau nghỉ ngơi (nằm hoặc ngồi), đau nhiều hơn khi vận động.
3. Gai đôi cột sống cổ
Đau sau gáy cổ là một trong những dấu hiệu cảnh báo của bệnh gai đôi cột sống và cần được điều trị y tế càng sớm càng tốt. Gai đôi cột sống (còn được gọi là tật nứt đốt sống) là bệnh bẩm sinh xảy ra do những bất thường liên quan trong ống sống trong quá trình hình thành bào thai.
Thông thường ông thần kinh sẽ sớm hình thành và phát triển trong thai kỳ, sau đó đóng lại từ tuần thứ 28 của bào thai. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của những trẻ bị gai đôi cột sống, xương sống không được hoàn thiện khiến ống thần kinh không đóng hoặc không đóng hết. Điều này dẫn đến biến dạng và gây ra nhiều vấn đề liên quan đến thần kinh và khả năng vận động sau này.
Gai đôi cột sống cổ khiến quá trình lưu thông máu bị cản trở, không đủ lưu lượng máu về cột sống cổ và não bộ. Từ đó gây ra những cơn đau nhức ở sau đầu và sau gáy cổ. Trong nhiều trường hợp, cơn đau khiến bệnh nhân mệt mỏi, thường xuyên hoa mắt và chóng mặt.
Ngoài ra tùy thuộc vào loại gai đôi cột sống cổ và mức độ nghiêm trọng, người bệnh còn gặp thêm một số triệu chứng khác, bao gồm:
- Yếu hoặc tê liệt cơ tay
- Mổ ống sống thông qua một đốt sống
- Màng tủy và tủy sống bị đẩy ra ngoài, được bao bọc bởi bao hoặc túi và nhô lên bề mặt da
- Co giật
- Lệch vai hoặc hông không đều nhau
- Xuất hiện những cụm lông trên lưng hoặc lỗ nhỏ phía sau cột sống…
4. Lao cột sống cổ
Lao cột sống còn được gọi là mục xương sống. Đây là một trong những nguyên nhân gây đau sau gáy cổ thường gặp. Bệnh thể hiện cho hiện tượng vi khuẩn lao (từ phổi hoặc các cơ quan lân cận) tấn công vào vùng cột sống dẫn đến tổn thương. Tổn thương có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của cột sống, trong đó có cột sống cổ.
Vi khuẩn lao xâm nhập khiến bệnh viêm khớp do lao phát triển nhanh và làm tổn thương ở các khớp đĩa đệm. Trong giai đoạn khởi phát, bệnh chỉ gây tổn thương một hoặc hai đốt sống liền kề.
Sau giai đoạn tiến triển, tổn thương có thể lao động đến khoang đĩa đệm liền kề. Đồng thời gây vô mạch, xẹp đĩa đệm do không được nuôi dưỡng. Cuối cùng gây ngoại tử mô mềm, hẹp đốt ống và khiến mô đệm chết đi. Đối với những trường hợp nặng, lao cột sống có thể gây nhiễm trùng cơ psoas và gây áp xe.
Mặc dù có khả năng mang đến nhiều rủi ro nghiêm trọng nhưng lao cột sống có thể chữa khỏi nếu sớm phát hiện và điều trị. Một số dấu hiệu nhận biết lao cột sống cổ gồm:
- Đau sau gáy cổ, đau nhiều hơn vào buổi chiều tối
- Đau lan lên đầu, sang hai vai và xuống cánh tay
- Đau kèm theo co giật
- Teo cơ, yếu cơ, giảm khả năng vận động
- Áp xe hầu họng
- Suy giảm thần kinh
- Chèn ép rễ thần kinh dẫn đến rối loạn biến dưỡng da, móng và lông
- Cứng cổ
- Vẹo cổ
- Khó nói, nói lắp
- Liệt tứ chi hoặc liệt nửa người
- Sốt nhẹ
- Chán ăn, cơ thể ốm yếu
- Suy nhược và mệt mỏi
5. Viêm khớp vai
Mặc dù ít gặp nhưng viêm khớp vai có thể là nguyên nhân gây đau sau gáy cổ. Tình trạng viêm nhiễm ở khớp vai sẽ làm mất tính ổn định, tổn thương và khởi phát một cơn đau ở vùng vai gáy.
Đau do viêm khớp vai có xu hướng tăng dần mức độ theo thời gian, đau lan sang vùng gáy cổ và đầu. Tuy nhiên đau mỏi thường không liên tục, người bệnh có thể kiểm soát cơn đau bằng thuốc hoặc thực hiện những bài tập vận động ở vùng cổ và vai.
Một số triệu chứng khác:
- Cứng cổ và cứng khớp vai
- Tê bì ở cánh tay
- Khó hoặc không thể vận động
- Khó chịu và mệt mỏi.
6. Đau đầu vận mạch
Đau sau gáy cổ có thể xảy ra ở những người mắc chứng đau đầu vận mạch. Đau đầu vận mạch xảy ra khi có sự rối loạn nồng độ chất dẫn truyền của mạch máu não. Điều này khiến bệnh nhân thường xuyên có cảm đau đầu sau gáy dữ dội. Đau lan rộng đến vùng gáy cổ, đau đến tật thái dương kèm theo biểu hiện buồn nôn và chóng mặt.
Để kiểm soát đau đầu vận mạch, người bệnh nên sử dụng thuốc hoặc áp dụng các biện pháp điều trị chuyên sâu khác theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Đau sau gáy cổ do nguyên nhân cơ học
Đôi khi tình trạng đau sau gáy cổ xảy ra do những nguyên nhân cơ học, không do bệnh lý. Những nguyên nhân gây đau thường gặp gồm:
1. Chấn thương vùng cổ
Thực tế cho thấy cơn đau có thể xảy ra ở sau gáy cổ ngay khi vùng cổ bị tổn thương do va đập, té ngã trong lao động/ chơi thể thao, hoạt động sai tư thế hoặc do một số chấn thương khác.
Chấn thương vùng cổ khiến các khớp xương và mô mềm xung quanh bị tổn thương, quá trình lưu thông máu về nào bị hạn chế . Từ đó gây ra cảm giác đau nhức khó chịu. Thông thường đau do chấn thương vùng cổ sẽ kèm theo một số triệu chứng sau:
- Bầm tím và sưng to tại khu vực tổn thương
- Mỏi cổ
- Đau lan rộng xuống cánh tay
- Cứng cổ
- Hạn chế khả năng vận động trong thời gian ngắn.
2. Sinh hoạt thiếu khoa học
Cơn đau có thể bắt nguồn từ những thói quen sinh hoạt thiếu khoa học, bao gồm:
- Lười vận động cổ
- Ngửa cổ hoặc cúi cổ quá lâu
- Ngồi xem TV quá gần
- Ngồi lâu trước màn hình máy tính
- Thường xuyên thực hiện động tác bẻ cổ
- Lao động gắng sức…
3. Làm việc sai tư thế
Đau sau gáy cổ có thể khởi phát sau một thời gian làm việc sai tư thế. Bao gồm:
- Mang vác vật nặng và tạo áp lực lên vùng cổ
- Cúi sát màn hình máy tính
- Ngồi khom lưng và cúi đầu khi làm việc
- Chỉ giữ một đến hai tư thế trong thời gian làm việc…
4. Stress, căng thẳng
Stress và căng thẳng kéo dài có thể làm khởi phát một cơn đau cấp tính. Bởi sinh hoạt và làm việc căng thẳng, stress quá mức có kích thích những phản ứng của cơ thể dẫn đến co cơ. Từ đó làm phát sinh tình trạng đau mỏi cổ gáy và co cứng cơ.
Khác với nguyên nhân bệnh lý, đau sau gáy cổ do nguyên nhân cơ học thường không nguy hiểm và được kiểm soát bằng những biện pháp không dùng thuốc.
Chẩn đoán đau sau gáy cổ
Kiểm tra triệu chứng và bệnh sử (kiểm tra lâm sàng) kết hợp đánh giá tổn thương thực thể (kiểm tra cận lâm sàng) là cách chẩn đoán đau sau gáy cổ được áp dụng.
1. Kiểm tra lâm sàng
Đầu tiên để kiểm tra và chẩn đoán nguyên nhân gây đau sau gáy cổ, người bệnh sẽ được đặt một số câu hỏi liên quan đến bệnh sử (bao gồm cả chấn thương trước đó) và triệu chứng.
Kiểm tra triệu chứng có thể bao gồm:
- Kiểm tra vị trí đau, đánh giá mức độ và khả năng lan rộng của cơn đau
- Kiểm tra biểu hiện đi kèm (nếu có)
- Cứng cổ
- Khó vận động
- Tê yếu
- Vẹo cổ
- Áp xe
- Triệu chứng toàn thân như khó chịu, mệt mỏi, cơ thể suy nhược, chán ăn, sốt…
- Đánh giá phạm vi chuyển động các khớp và khả năng vận động ở vùng cổ
- Kiểm tra khả năng vận động của cánh tay, chức năng cầm nắm đồ vật để đánh giá mức độ tê yếu, sơ bộ về ảnh hưởng từ rễ thần kinh và tủy sống bị chèn ép
- Kiểm tra một số biểu hiện trên da như sưng, bầm do chấn thương.
2. Kiểm tra cận lâm sàng
Nếu có nghi ngờ đau sau gáy cổ do nguyên nhân bệnh lý, người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán dưới đây:
- X-quang cột sống cổ: Hình ảnh X-quang cho phép chuyên gia kiểm tra những bất thường ở cột sống cổ. Điều này giúp phát hiện ra những vấn đề nghiêm trọng như gai xương, cầu xương, nứt/ vỡ đĩa đệm. Từ đó phân biệt và loại trừ một số nguyên nhân nguy hiểm gồm thoát vị đĩa đệm cổ, thoái hóa cột sống cổ, nhiễm trùng, gãy xương, khối u.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Để kiểm tra chi tiết và phát hiện những tổn thương khó thấy trong hình ảnh X-quang, người bệnh sẽ được yêu cầu chụp cắt lớp vi tính (CT). Kỹ thuật này cho phép bác sĩ kiểm tra những tổn thương sâu và nhỏ nhất. Đồng thời xác định kích thước tổn thương và đánh giá mức độ nghiêm trọng.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ (MRI) được dùng với mục đích kiểm tra tổn thương cột sống và mô mềm. Đồng thời xác định dây thần kinh tổn thương và mức độ chèn ép.
- Điện cơ: Nếu nghi ngờ dây thần kinh bị chèn ép do thoát vị đĩa đệm cổ, thoái hóa cột sống cổ, gai xương… người bệnh sẽ được hướng dẫn điện cơ để chẩn đoán tình trạng. Kỹ thuật này có tác dụng đo hoạt động điện trong dây thần kinh ngay cả khi cơ bắp ở tay đang co lại hoặc khi nghỉ ngơi.
- Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: Một số điện cực sẽ được gắn vào da phía trên dây thần kinh tổn thương. Sau đó truyền một dòng điện nhỏ để đo tính hiệu của dây thần kinh. Đồng thời kiểm tra tốc độ dẫn truyền.
- Xét nghiệm máu: Nếu có nghi ngờ đau nhức xảy ra do lao cột sống, xét nghiệm máu sẽ được chỉ định. Xét nghiệm này cho phép bác sĩ đo tốc độ lắng máu và kiểm tra công thức máu để xác định nhiễm trùng.
- Tốc độ lắng hồng cầu: Trên 100 mm/h
- Công thức máu: Tăng bạch cầu.
- Sinh thiết: Sinh thiết xương được chỉ định với mục đích phân biệt các dạng nhiễm trùng và xác định mức độ nghiêm trọng. Kỹ thuật này thường được thực hiện dưới hướng dẫn của CT kết hợp kỹ thuật nuôi cấy và nhuộm.
Phương pháp điều trị đau sau gáy cổ
Đối với những trường hợp đau sau gáy cổ do nguyên nhân cơ hoặc, người bệnh có thể loại bỏ nguyên nhân kết hợp biện pháp giảm đau tại nhà để xoa dịu tình trạng.
Đối với với những trường hợp đau không giảm sau 3 ngày chăm sóc, đau nhiều do nguyên nhân bệnh lý hoặc có nghi ngờ, người bệnh cần áp dụng các phương pháp điều trị y tế theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Phương pháp điều trị đau sau gáy cổ thường được áp dụng gồm:
1. Biện pháp giảm đau tại nhà
Để đau sau gáy cổ, người bệnh có thể áp dụng một số biện pháp dưới đây:
- Xoa bóp
Để cải thiện đau mỏi gáy cổ, người bệnh có thể dùng lực từ bàn tay xoa bóp nhẹ nhàng từ 5 – 10 phút. Biện pháp này có tác dụng cải thiện lưu thông máu, giảm đau mỏi và tăng phạm vị chuyển động của cột sống. Ngoài ra xoa bóp nhẹ nhàng còn giúp người bệnh giảm cứng khớp, tê bì cánh tay, phù hợp với những người bị đau do nguyên nhân cơ học.
- Nghỉ ngơi
Người bệnh nên nằm nghỉ ngơi và thư giãn nếu bị đau nhiều tại vùng gáy cổ. Biện pháp này có tác dụng giảm căng thẳng, giảm căng và cơ cứng cơ. Đồng thời làm dịu cảm giác đau nhức. Lưu ý vận động nhẹ nhàng sau khi cơn đau thuyên giảm.
- Sử dụng nhiệt
Người bệnh có thể chườm lạnh hoặc chườm nóng để giảm đau và cải thiện những biểu hiện đi kèm.
Đối với chườm lạnh, biện pháp này có tác dụng giảm viêm, giảm sưng, cải thiện đau nhức và tăng khả năng vận động cho bệnh nhân. Chườm lạnh phù hợp với những người bị đau do nguyên nhân cơ học, đặc biệt là chấn thương. Biện pháp này nên được thực hiện từ 3 – 4 lần/ ngày, mỗi lần 10 – 15 phút.
Biện pháp chườm nóng có tác dụng cải thiện lưu thông máu, giảm tê bì, cứng khớp, giảm đau mỏi. Đồng thời cải thiện tình trạng căng cơ và giảm viêm. Chườm nóng có thể được dùng cho những người bị đau do nguyên nhân cơ học và bệnh lý. Biện pháp này nên được thực hiện từ 3 – 4 lần/ ngày, mỗi lần 20 phút để sớm khắc phục cơn đau.
- Châm cứu
Châm cứu là biện pháp sử dụng kim châm tác động vào huyệt đạo và kích thích cơ thể tăng quá trình sản sinh hormone giảm đau. Từ đó giúp khắc phục cơ đau ở cổ và vai gáy trong thời gian ngắn. Tuy nhiên châm cứu cần được thực hiện bởi những người có tay nghề cao.
- Tập thể dục
Người bệnh nên vận động và tập thể dục mỗi ngày để phòng ngừa và giảm đau sau gáy cổ. Biện pháp này có tác dụng tăng lưu thông máu, giảm cứng khớp, thư giãn cơ – xương và hạn chế nhức mỏi. Ngoài ra tập thể dục đều đặn còn giúp người bệnh tăng cường sức cơ, giảm căng cơ và tăng khả năng vận động.
Yoga, bơi lội và những bài tập tác động lên vùng cột sống cổ là những bộ môn được khuyến khích thích thực hiện trong điều trị đau sau gáy cổ.
-
- Bài tập giãn cơ cổ (Neck Stretch)
- Ngồi xếp bằng và thẳng lưng
- Từ từ cúi cổ đến khi có cảm giác căng tức phía sau. Giữ trong 15 giây và trở về vị trí trung tâm
- Lặp lại tương tự với bên còn lại.
- Bàn tay trái đặt vào thái dương phải. Kéo đầu về vai trái đến khi căng hết cỡ. Giữ trong 15 giây và trở về vị trí trung tâm
- Lặp lại tương tự với bên còn lại.
- Bài tập tư thế con cá (Fish Pose)
- Nằm thẳng trên sàn, hai tay để dưới mông, hai chân khép chặt
- Hít vào, đồng thời nâng ngực lên, từ từ ngã cổ ra sau
- Giữ trong 15 giây
- Thả lỏng và trở về tư thế ban đầu
- Lặp lại động tác 3 lần.
- Bài tập giãn cơ cổ (Neck Stretch)
2. Sử dụng thuốc
Dựa vào nguyên nhân và mức độ đau nhức, người bệnh có thể sử dụng những loại thuốc dưới đây theo hướng dẫn của bác sĩ:
- Thuốc giảm đau thông thường: Thuốc giảm đau thông thường như Paracetamol được dùng cho trường hợp đau nhẹ và đau do nguyên nhân cơ học. Thuốc này có khả năng hạ sốt và giảm đau hiệu quả.
- Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID): NSAID được dùng cho những trường hợp đau sau gáy cổ do viêm hoặc kèm theo biểu hiện viêm. Thuốc này có tác dụng giảm đau, điều trị viêm và chống sốt không đặc hiệu.
- Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ (điển hình như Cyclobenzaprine) được chỉ định cho những bệnh nhân bị căng cơ dẫn đến đau nhức. Thuốc này có tác dụng giãn cơ, trị cứng cơ và giảm đau hiệu quả.
- Thuốc chống động kinh: Nếu dây thần kinh bị tổn thương dẫn đến đau nhức, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc chống động kinh để cải thiện cơn đau và xoa dịu dây thần kinh tổn thương. Trong đó Gabapentin và Pregabalin là những thuốc chống độ kinh thường được dùng.
- Corticosteroid: Corticosteroid được sử dụng ngắn hạn để điều trị viêm và giảm những cơn đau cấp. Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ đau nhức, Corticosteroid có thể được dùng bằng đường tiêm hoặc uống.
- Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm được dùng cho trường hợp đau do căng thẳng hoặc đau nhiều khiến bệnh nhân mất ngủ, mệt mỏi kéo dài. Thuốc này có tác dụng an thần, giảm đau và cải thiện giấc ngủ.
- Thuốc kháng lao: Thuốc kháng lao được dùng cho những bệnh nhân bị đau sau gáy cổ do lao cột sống. Thuốc có tác dụng ức chế hoạt động và loại trừ vi khuẩn lao.
3. Vật lý trị liệu
Chuyên gia sẽ thiết kế một chương trình vật lý trị liệu phù hợp cho người bị đau sau gáy cổ dựa vào nguyên nhân, mức độ đau nhức và những triệu chứng đi kèm. Biện pháp này có tác dung tăng khả năng vận động và phạm vi chuyển động của vùng cổ, tăng cường sức mạnh và giảm căng cơ.
Ngoài ra vật lý trị liệu còn giúp người bệnh giảm cảm giác tê bì tay chân, co cứng cổ, phòng ngừa tê yếu, bại liệt chi. Đồng thời tăng cường lưu thông máu và hỗ trợ điều trị tổn thương cột sống.
4. Phẫu thuật
Phẫu thuật được xem xét và chỉ định cho những trường hợp đau nặng, có hẹp ống sống dẫn đến chèn ép tủy sống và dây thần kinh. Ngoài ra phương pháp này còn được chỉ định còn được chỉ định khi:
- Dùng thuốc không còn tác dụng hoặc thất bại trong điều trị bảo tồn
- Tổn thương cột sống nặng và không có khả năng tự phục hồi
- Đau nhức nghiêm trọng kèm theo tê yếu và ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh
Tùy thuộc vào từng trường hợp, phẫu thuật có thể được thực hiện với các mục đích:
- Giải nén dây thần kinh và tủy sống
- Cấy ghép đĩa đệm nhân tạo
- Điều chỉnh ống sống…
Biện pháp phòng ngừa đau sau gáy cổ
Nguy cơ đau sau gáy cổ giảm đáng kể khi áp dụng những biện pháp dưới đây:
- Kiểm soát căng thẳng, tránh stress kéo dài.
- Điều chỉnh tư thế làm việc. Không mang vác vật nặng và tạo áp lực lên vùng cổ, cúi sát màn hình máy tính…
- Tránh ngủ với gối cao và cứng.
- Thận trọng trong sinh hoạt để phòng ngừa chấn thương dẫn đến đau gáy cổ.
- Loại bỏ thói quen hút thuốc lá.
- Duy trì thói quen vận động vùng vai – cổ trong giờ làm việc.
- Tập thể dục ít nhất 20 phút mỗi ngày.
- Ăn uống đủ chất, tăng cường bổ sung vitamin và khoáng chất tốt cho xương khớp như canxi, magie, phospho…
- Thăm khám với bác sĩ nếu có chấn thương nặng dẫn đến đau sau gáy cổ nghiêm trọng.
- Sử dụng thuốc điều trị vi khuẩn lao để phòng ngừa lao cột sống gây đau nhức.
- Khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện những tổn thương, bệnh lý ở vùng cổ. Đồng thời điều trị đúng cách.
Đau sau gáy cổ xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có các bệnh lý nguy hiểm. Những bệnh lý này có khả năng gây tê yếu, bội nhiễm và bại liệt. Vì thế nếu đau mỏi kéo dài hoặc đau nặng khó kiểm soát, người bệnh nên gặp bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra, chẩn đoán và áp dụng các phương pháp điều trị chuyên sâu.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!