Đau Ngực Bên Phải

Đã được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII Trần Thị Hương Lan | Nơi công tác: IHR Cơ sở TP Hồ Chí Minh
Theo dõi IHR trên goole news

Đau ngực bên phải không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày mà còn tiềm ẩn nhiều vấn đề nghiêm trọng. Cơn đau có thể khởi phát sau một chấn thương, căng thẳng quá mức, trào ngược axit. Tuy nhiên tình trạng này cũng có thể khởi phát từ những vấn đề ở phổi và xương.

Đau ngực bên phải
Đau ngực bên phải thường liên quan đến những vấn đề ở phổi, chấn thương, căng thẳng quá mức, trào ngược axit

Triệu chứng đau ngực bên phải

Đau ngực bên phải là tình trạng đau thắt, đau nhói hoặc âm ỉ kéo dài ở vùng ngực bên phải. Tình trạng này khởi phát do nhiều nguyên nhân nhưng thường không liên quan đến một cơn đau tim.

Phần lớn bệnh nhân bị đau do các vấn đề ở phổi, chấn thương gây tổn thương xương. Tuy nhiên đau ngực bên phải cũng có thể khởi phát do căng thẳng quá mức, trào ngược axit. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, cơn đau có thể âm ỉ hoặc đau nhói, đau khởi phát từng cơn hoặc kéo dài, đau kèm theo nhiều triệu chứng khác.

Điều quan trọng trong điều trị đau ngực bên phải là sớm thăm khám và xác định nguyên nhân, điều trị dựa trên tổn thương thực thể (theo chỉ định của bác sĩ).

Nguyên nhân gây đau ngực bên phải

Đau ngực là tình trạng phổ biến, có thể xảy ra ở ngực phải hoặc ngực trái tùy thuộc vào cơ quan tổn thương. Trong đó đau ngực bên phải thường liên quan đến những vấn đề sau:

1. Căng thẳng quá mức

Căng thẳng quá mức hoặc rối loạn lo âu có thể kích thích cơn hoảng sợ dẫn đến đau ở vùng ngực bên phải. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có triệu chứng tương tự như một cơn đau tim với những biểu hiện gồm:

  • Đau thắt
  • Có cảm giác đè nặng hoặc tức ở vùng ngực
  • Tim đập nhanh
  • Chóng mặt
  • Khó thở

Cơn hoảng sợ có thể xảy ra một cách ngẫu nhiên hoặc khởi phát sau một sự việc gây căng thẳng. Các triệu chứng thường giảm khi cơn hoảng sợ hoặc tình trạng lo âu được kiểm soát.

Căng thẳng quá mức hoặc rối loạn lo âu
Đau ngực bên phải có thể khởi phát do ăng thẳng quá mức hoặc rối loạn lo âu

2. Chấn thương

Đau ngực bên phải thường khởi phát sau một chấn thương (ngã, va đập, cú đánh mạnh vào ngực…) làm tổn thương cơ, mạch máu và dây thần kinh trong lồng ngực. Tình trạng này thường nhẹ, đau kèm theo sưng và bầm tím. Trong một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể bị rách cơ thành ngực, tổn thương tim/ phổi.

3. Căng cơ

Thành ngực được tạo thành nhiều xương và cơ khác nhau. Những cơ này có nhiệm vụ ổn định cơ thể, tạo sức mạnh và thực hiện các hoạt động cần thiết. Tuy nhiên chấn thương va đập hoặc đột ngột thay đổi tự thế có thể gây căng và tổn thương cơ. Từ đó gây ra những cơn đau nhức nghiêm trọng.

Một số dấu hiệu giúp nhận biết căng cơ vùng ngực:

  • Đau ngực nghiêm trọng
  • Đau nặng nề hơn khi thực hiện các cử động, cười hoặc ho
  • Đau giảm khi nghỉ ngơi
  • Khó cử dộng
  • Bầm tím
  • Sưng tấy

Đau ngực bên phải do căng cơ thường giảm sau vài ngày nghỉ ngơi và dùng thuốc không kê đơn.

4. Gãy xương sườn bên phải

Một cú va đập hoặc đánh mạnh có thể gây gãy xương sườn bên phải và làm khởi phát cơn đau. Đau do gãy xương thường đột ngột và nặng nề, bệnh nhân có cảm giác đau thắt, nhói buốt kèm theo sưng và bầm tím quanh vùng ảnh hưởng. Mức độ đau tăng lên khi thở sâu, cười, ho, ấn vào vùng bị thương hoặc vặn người.

Gãy xương sườn bên phải
Gãy xương sườn bên phải gây đau thắt, nhói buốt ở ngực kèm theo sưng và bầm tím

Tùy thuộc vào lực tác động, bệnh nhân có thể bị nứt xương hoặc gãy hở, một hoặc nhiều xương sườn bị gãy. Những trường hợp nặng thường có đầu xương gãy đâm thủng cơ quan nội tạng, tổn thương dây thần kinh hoặc đứt mạch máu.

5. Viêm sụn sườn

Viêm sụn sườn là tình trạng viêm xảy ra ở các sụn nối xương sườn với xương ức, phía trước của ngực. Tình trạng này kèm theo một số triệu chứng sau:

  • Đau xương ức và đau ngực bên phải nếu tổn thương các sụn ở xương sườn bên phải
  • Đau buốt
  • Đau lan tỏa, có thể xuống bụng hoặc lan ra sau lưng
  • Đau tăng lên khi kéo giãn, thở sâu, di chuyển, vươn vai, ho

Các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng tùy thuộc vào mức độ viêm. Viêm nhẹ thường chỉ gây đau tức ngực khi chạm vào. Viêm nặng thường gây những cơn đau như điện giật, ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt, đau kéo dài xuống cánh tay, sưng tấy ở thành ngực. Trong một số trường hợp, đau do viêm sụn sườn tương tự như những cơn đau tim.

5. Rách cơ ngực

Rách cơ ngực thường do một cú đánh vào ngực hoặc chấn thương gián tiếp. Tình trạng này thường kèm theo di lệch xương sườn tiềm ẩn hoặc gãy xương sườn. Rách cơ ngực thường gây đau thắt ngực bên phải. Đau tồi tệ hơn khi cười, ho hoặc hắt hơi.

Ngoài ra người bệnh còn gặp một số triệu chứng sau:

  • Sưng tấy
  • Bầm tím
  • Khó thở
  • Sờ thấy mềm
  • Kém linh hoạt hoặc khó cử động

6. Trào ngược axit

Trào ngược axit (trào ngược dạ dày thực quản) có thể là nguyên nhân gây đau ngực bên phải. Bệnh lý này xảy ra khi các chất từ dạ dày (dịch vị, thức ăn…) trào ngược lên thực quản và cổ họng, thường gặp ở người sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh, căng thẳng, lạm dụng thuốc.

Khi bị trào ngược axit, người bệnh thường có những biểu hiện sau:

  • Đau ngực
  • Ợ nóng
  • Đau bụng
  • Ợ hơi
  • Có vị chua trong miệng
  • Ho khan
  • Khó nuốt
  • Đau họng hoặc khàn họng

Các triệu chứng của trào ngược axit thường được kiểm soát tốt bằng các biện pháp chăm sóc tại nhà và thuốc.

7. Viêm túi mật

Đau ngực bên phải có thể là dấu hiệu nhận biết viêm túi mật. Túi mật là một cơ quan quan trọng nằm bên dưới gan, giúp đảm bảo quá trình tiêu hóa chất béo của cơ thể. Tuy nhiên túi mật có thể bị viêm nhiễm khi có yếu tố tác động, điển hình như sỏi mật.

Viêm túi mật không làm khởi phát cơn đau ở ngực. Tuy nhiên bệnh lý này có thể gây đau dữ dội ở bụng trên bên phải, lan rộng lên ngực, vai hoặc lan ra sau lưng. Ngoài ra bệnh nhân bị viêm túi mật còn gặp nhiều triệu chứng khó chịu khác, bao gồm:

  • Sốt
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Chán ăn
  • Đổ mồ hôi
  • Đau hoặc khó chịu khi chạm vào bụng
Viêm túi mật
Viêm túi mật gây đau dữ dội ở vùng bụng trên bên phải lan rộng lên ngực

8. Viêm tuyến tụy

Tuyến tụy nằm gần ruột non, sau dạ dày. Các enzym do cơ quan này giải phóng giúp điều chỉnh quá trình quản lý glucose của cơ thể và tiêu hóa thức ăn dễ dàng.

Viêm tuyến tụy xảy ra do nhiều nguyên nhân, thường bao gồm nhiễm trùng, sỏi mật, uống nhiều rượu, chấn thương bụng, ung thư tuyến tụy. Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân có thể bị viêm tụy hoại tử, viêm tụy mãn tính hoặc viêm tụy cấp.

Tương tự như viêm túi mật, viêm tụy không gây đau ngực. Tuy nhiên đau bụng trên do bệnh lý này có thể lan rộng đến ngực và lưng. Cơn đau thường kèm theo những triệu chứng sau:

  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Mạch nhanh
  • Sốt
  • Đau bụng nhiều hơn sao khi ăn
  • Đau khi chạm vào bụng

9. Bệnh zona (giời leo)

Đau ngực bên phải xảy ra khi virus gây bệnh zona (varicella-zoster virus) làm tổn thương hoặc kích thích các dây thần kinh liên sườn. Cơn đau thường nặng nề, dọc theo đường đi của dây thần kinh, kèm theo tê bì, ngứa ran và châm chích.

Ngoài đau dây thần kinh liên sườn, bệnh zona còn gây ra một vài triệu chứng khó chịu khác, bao gồm:

  • Phát ban quanh bụng và ngực
  • Xuất hiện những vết phồng rộp chứa đầy chất lỏng, đóng vảy khi nứt hoặc vỡ ra
  • Nhạy cảm
  • Có cảm giác nóng bỏng

10. Các bệnh lý ở phổi

Đau ngực bên phải thường liên quan đến những bệnh lý ở phổi. Những bệnh lý này nghiêm trọng và cần được điều trị y tế sớm:

  • Viêm màng phổi

Viêm màng phổi xảy ra khi niêm mạc phổi và ngực bị viêm hoặc kích ứng quá mức. Điều này kích thích một cơn đau nhói ở vùng ảnh hưởng kèm theo cảm giác tức ngực khi thở. Một số triệu chứng khác:

    • Mệt mỏi, da dẻ xanh xao
    • Thiếu sức sống
    • Khó thở
    • Thở nặng nhọc hoặc khò khè
    • Sốt, ớn lạnh
    • Đau tức ngực râm ran khi thở sâu hoặc hắt hơi
    • Có cảm giác nặng nề ở ngực
Viêm màng phổi
Viêm màng phổi có thể kích thích một cơn đau nhói ở ngực kèm theo khó thở, mệt mỏi, sốt
  • Viêm phổi

Viêm phổi (nhiễm trùng phổi) xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập kích thích và gây tổn thương nhu mô phải. Điều này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên phổi. Khi nhu mô phổi bị tổn thương, quá trình trao đổi khí bị cản trở, bệnh nhân bị suy hô hấp và có nguy cơ tử vong cao.

Nhiễm trùng phổi khiến bệnh nhân thường xuyên có cảm giác đau ngực, sâu sâu bên trong. Đau ngực khởi phát nặng nề và nghiêm trọng, kèm theo những triệu chứng nhiễm trùng. Cụ thể:

    • Sốt
    • Ớn lạnh
    • Đau nhức mình mẩy
    • Khó chịu
    • Ho ra mủ hoặc thường xuyên khạc nhổ ra mủ
    • Cơ thể mệt mỏi, suy nhược
  • Tràn khí màng phổi

Đột ngột đau nhức ngực là một trong những dấu hiệu nhận biết tràn khí màng phổi. Bệnh lý này là tình trạng phổi bị xẹp, không khí tràn vào khoang màng phổi, chèn ép vào phía ngoài khiến phổi xẹp xuống. Tràn khí màng phổi có thể làm ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ phổi.

Cơn đau có thể xảy ra ở bên trái hoặc bên phải tùy thuộc vào vùng bị thương. Đau ngực bên phải do tràn khí màng phổi thường nghiêm trọng kèm theo cảm giác tức ngực, nhịp tim nhanh, khó thở, mệt mỏi và ho.

  • Tăng áp động mạch phổi

Tăng áp động mạch phổi là một loại huyết áp cao hiếm gặp. Bệnh lý này làm ảnh hưởng đến mao mạch và động mạch phổi, khiến chúng bị tổn thương và rối loạn. Những mạch máu này chịu trách nhiệm mang máu từ tâm thất phải (buồng dưới bên phải của tim) vào phổi.

Khi áp lực trong mạch máu phổi tăng lên, tim phải làm việc nhiều hơn để đảm bảo bơm máu lên phổi. Điều này khiến tim suy yếu theo thời gian. Từ đó dẫn đến suy tim và tử vong.

Những triệu chứng của tăng áp động mạch phổi gồm:

    • Đau và tức ngực
    • Khó thở
    • Mệt mỏi, chóng mặt
    • Ngất xỉu
    • Cảm thấy tăng áp lực ở ngực
    • Tim đập nhanh
    • Mạch nhanh
    • Sưng mắt cá chân hoặc chân
    • Cơ thể xanh xao
  • Thuyên tắc phổi

Thuyên tắc phổi có thể là nguyên nhân gây đau ngực bên phải. Bệnh lý này là tình trạng tắc nghẽn động mạch đột ngột do cục máu đông từ tĩnh mạch ở chân di chuyển đến phổi. Sự tắc nghẽn khiến lưu lượng máu đến phổi bị suy giảm dẫn đến đau nhức.

Đau ngực bên phải do thuyên tắc phổi thường nặng nề, lan đến hàm dưới, cổ, vai và khắp cánh tay. Đau kèm theo choáng váng, khó thở, mất ý thức, nhịp tim nhanh, ho ra máu, huyết áp thấp, nôn ói. Khi có triệu chứng, người bệnh cần điều trị y tế ngay lập tức để tránh tử vong.

Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi gây đau ngực bên phải lan đến hàm dưới, cổ, vai và khắp cánh tay
  • Ung thư phổi

Ung thư phổi phát triển có thể gây đau ngực trái hoặc phải kèm theo ho và khó thở. Nguyên nhân là do sự phát triển bất thường làm cản trở hoạt động và chức năng bình thường của phổi.

11. Khối u

Khối u phát triển trong ngực hay thành ngực làm tăng áp lực lên mạch máu và các dây thần kinh lân cận. Điều này làm phát triển những cơn đau ở ngực. Khối u có thể bao gồm u lành tính hoặc ác tính.

12. Bệnh tim

Hầu hết bệnh nhân bị đau tim (nhồi máu cơ tim), viêm cơ tim hay viêm màng ngoài tim đều bị đau ngực bên trái. Tuy nhiên nếu bệnh tim làm tổn thương bên phải của tim, người bệnh có thể bị đau giữa và bên phải của ngực.

Đau liên quan đến các vấn đề về tim thường kèm theo những triệu chứng sau:

  • Tim đập nhanh
  • Cơ thể mệt mỏi, yếu ớt và suy nhược
  • Sốt
  • Ho khan
  • Buồn nôn
  • Đổ nhiều mồ hôi
  • Có cảm giác đè nặng hoặc chèn ép ở ngực

Đau ngực bên phải có nguy hiểm không?

Đau ngực bên phải thường liên quan đến những bệnh lý ở phổi như tăng áp động mạch phổi, viêm phổi, tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi… Đây đều là những bệnh lý nghiêm trọng, có khả năng làm chết tế bào phổi, mất chức năng phổi và tăng nguy cơ tử vong.

Tuy nhiên ở nhiều trường hợp khác, đau ngực bên phải liên quan đến chấn thương (như căng cơ), trào ngược axit, căng thẳng quá mức. Những tình trạng này thường nhẹ, triệu chứng có thể nhanh chóng qua đi bằng các biện pháp chăm sóc hoặc dùng thuốc.

Mặc dù vậy, tất cả các trường hợp đau ngực bên phải đều được khuyên thăm khám và kiểm soát tốt để ngăn ngừa rủi ro. Đặc biệt người bệnh cần đến bệnh viện ngay lập tức nếu:

  • Đau ngực dữ dội và đột ngột
  • Cơn đau quặn thắt và nhói lên trong lòng ngực
  • Đau ngực kèm theo khó thở, có cảm giác tăng áp lực lên vùng ngực, chóng mặt, tim đập nhanh, suy nhược
  • Cơn đau lan rộng lên cổ, hàm, vai và cánh tay
  • Bệnh nhân mất ý thức

Chẩn đoán nguyên nhân đau ngực bên phải

Trong lần đầu tiên thăm khám, người bệnh được kiểm tra vị trí, cường độ, thời gian và các triệu chứng đi kèm với cơn đau. Bên cạnh đó, bệnh nhân được yêu cầu cử động nhẹ nhàng, kiểm tra tiền sử chấn thương và bệnh sử để hiểu hơn về tình trạng.

Đau ngực phải được chẩn đoán dựa vào kiểm tra lâm sàng và kết quả xét nghiệm
Đau ngực phải được chẩn đoán dựa vào kiểm tra lâm sàng và kết quả xét nghiệm hình ảnh

Ngoài ra bác sĩ chỉ định một số xét nghiệm nhằm xác định hoặc đánh giá chẩn đoán, loại trừ nguyên nhân gây đau ngực do phổi hoặc tim. Các xét nghiệm thường bao gồm:

  • Chụp X-quang ngực: Hình ảnh X-quang vùng ngực cho phép bác sĩ kiểm tra phổi, tim, xương, các mạch cung cấp máu và những cơ quan nội tạng khác.
  • Chụp mạch phổi: Chụp mạch phổi giúp phát hiện cục máu đông trong phổi.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được chỉ định để tìm kiếm dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ có thể phát hiện sự phát triển bất thường của các tế bào (khối u) trong lồng ngực. Đồng thời kiểm tra tổn thương ở động mạch và mô mềm.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Kỹ thuật này có thể giúp phát hiện những bất thường ở ngực, liên quan đến phổi, thực quản và các cơ quan khác trong lồng ngực. CT được chỉ định cho những bệnh nhân không thể chụp V / Q phổi.
  • Chụp V / Q phổi: Xét nghiệm này giúp phân tích đặc tính cấu trúc và sự thong khí của phổi. Chụp V / Q phổi tạo ra bức xạ ít hơn so với CT.
  • Điện tâm đồ (EKG): Điện tâm đồ được thực hiện để ghi lại hoạt động điện tim.
  • Siêu âm: Siêu âm được chỉ định để đo tốc độ của dòng máu.
  • Nghiên cứu khí máu động mạch: Bệnh nhân được nghiên cứu khí máu động mạch để đo oxy, carbon dioxide cùng một số loại khí khác trong máu.

Điều trị đau ngực bên phải

Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân bị đau ngực bên phải có thể áp dụng các biện pháp giảm đau tại nhà hoặc điều trị y tế theo chỉ định.

1. Biện pháp chăm sóc, giảm đau tại nhà

Điều trị tại nhà phù hợp với những bệnh nhân có cơn đau nhẹ và nguyên nhân không phức tạp, chẳng hạn như căng cơ và căng thẳng quá mức. Một số biện pháp chăm sóc giúp giảm đau hiệu quả:

  • Nghỉ ngơi: Bệnh nhân bị đau ngực bên phải được khuyên nghỉ ngơi đầy đủ kết hợp hít thở đều và nhẹ nhàng. Biện pháp này giúp thư giãn các mô và khớp xương trong cơ thể. Từ đó tạo điều kiện cho tổn thương mau lành, giảm đau và khó chịu ở vùng ngực.
  • Kiểm soát tâm trạng: Kiểm soát tâm trạng là điều quan trọng trong điều trị đau ngực do cơn hoảng loạn. Bệnh nhân được khuyên nghỉ ngơi, suy nghĩ tích cực, ngủ đủ giấc và thực hiện các hoạt động ưa thích. Những trường hợp nặng có thể gặp chuyên gia tâm lý để được hỗ trợ.
  • Chườm lạnh: Dùng túi chườm mát hoặc túi đá đặt lên vùng bị đau trong 15 phút. Điều này giúp co mạch, giảm sưng đau và ngăn viêm. Chườm lạnh phù hợp với những bệnh nhân bị đau thắt ngực do chấn thương và các tình trạng viêm. Lưu ý bọc kỹ đá lạnh trong khăn bông, không đặt đá trực tiếp lên da.
  • Nâng cao: Kê một chiếc gối ở lưng trên và đầu khi nghỉ ngơi có thể ngăn chảy máu cục bộ vào các cơ bị thương và giảm sưng.
  • Nén: Dùng băng thun quấn quanh vùng ngực nếu bị căng cơ, rách cơ hoặc gãy xương sườn sau chấn thương. Biện pháp này giúp cố định mô và xương ở vùng bị thương, ngăn tình trạng di lệch hoặc tổn thương thêm. Ngoài ra nén còn giúp giảm sưng và đau hiệu quả. Nếu có chấn thương nặng, bệnh nhân cần di chuyển đến bệnh viện sau khi nén.
  • Vận động nhẹ nhàng: Sau khi cơn đau thuyên giảm, người bệnh nên vận động hoặc thực hiện các bài tập kéo giãn nhẹ nhàng để thư giãn vùng ngực. Biện pháp này giúp cải thiện tuần hoàn máu, nâng cao sức khỏe, cải thiện sức cơ và độ dẻo dai. Từ đó kiểm soát và ngăn ngừa cơn đau tái diễn.
  • Dùng thuốc giảm đau không kê đơn: Thử dùng Paracetamol hoặc thuốc kháng viêm không steroid (chẳng hạn Ibuprofen) để giảm nhẹ cơn đau. Những loại thuốc này thường mang đến hiệu quả giảm đau nhanh, phù hợp với cơn đau nhẹ và vừa. Ngoài ra Ibuprofen và các loại NSAID khác còn có tác dụng điều trị viêm và sưng.
Dùng thuốc giảm đau không kê đơn
Dùng thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp kháng viêm và xoa dịu cơn đau ở ngực

2. Điều trị y tế

Hãy đến bệnh viện nếu đau ngực bên phải sau một chấn thương nghiêm trọng, đột ngột đau thắt, không rõ nguyên nhân, chăm sóc tại không giảm đau sau 3 ngày. Dựa trên tình trạng, bệnh nhân được dùng thuốc hoặc can thiệp ngoại khoa.

Dùng thuốc kê đơn

Thuốc kê đơn được chỉ định dựa trên mức độ đau và nguyên nhân gây đau. Những loại thuốc có thể được chỉ định:

  • Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ được dùng cho những bệnh nhân bị đau ngực bên phải do căng cơ. Thuốc có tác dụng giảm co thắt và co cứng cơ, xoa dịu cơn đau hiệu quả.
  • Thuốc chống trầm cảm: Thuốc này được dùng cho những bệnh nhân bị đau ngực do cơn hoảng loạn, căng thẳng quá mức. Thuốc có tác dụng an thần, cải thiện tâm trạng, nâng cao chất lượng giấc ngủ. Ngoài ra một số thuốc chống trầm cảm còn có tác dụng xoa dịu cơn đau.
  • Thuốc kháng axit: Thuốc kháng axit được dùng khi đau ngực liên quan đến chứng ợ chua, khó tiêu, trào ngược axit. Thuốc giảm đau và ngăn viêm bằng cách trung hòa lượng axit trong dạ dày.
  • Thuốc giảm đau thần kinh: Neurontin hoặc một loại thuốc giảm đau thần kinh khác được dùng cho bệnh nhân bị đau dây thần kinh liên sườn do nhiễm virus gây bệnh zona. Thuốc giảm đau bằng cách ngăn hoạt động của dây thần kinh bị thương.
  • Thuốc kháng sinh hoặc kháng virus: Nếu đau ngực bên phải do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc virus, bệnh nhân được chỉ định loại kháng sinh/ thuốc chống virus phù hợp. Nhóm thuốc này có khả năng loại trừ nguyên nhân gây đau và viêm trong cơ thể.
  • Thuốc chống đông máu: Một số loại thuốc chống đông máu (chẳng hạn như warfarin, heparin, enoxaparin) được dùng cho bệnh nhân bị thuyên tắc phổi. Thuốc có tác dụng làm loãng máu, phòng ngừa đông máu thêm.
  • Thuốc làm tan huyết khối: Thuốc làm tan huyết khối (Eminase, Activase, Retavase) được dùng để làm tan cục máu đông. Tuy nhiên cần thận trọng vì thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu quá nhiều.
  • Thuốc kháng viêm: NSAID hoặc một số thuốc kháng viêm mạnh hơn như Corticoid được dùng cho những bệnh nhân bị đau ngực do viêm, chẳng hạn như viêm sụn sườn. Nhóm thuốc này có tác dụng kiểm soát viêm và ngăn đau hiệu quả.

Can thiệp ngoại khoa

Phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp:

  • Gãy xương sườn làm tổn thương cơ quan nội tạng
  • Nghẽn mạch
  • Khối u phát triển trong thành ngực hoặc ngực
  • Điều trị bảo tồn không hiệu quả.

Tùy thuộc vào nguyên nhân, người bệnh được phẫu thuật xử lý bất thường bằng những kỹ thuật khác nhau. Sau phẫu thuật điều trị, bệnh nhân được dùng thuốc và chăm sóc đặc biệt.

Can thiệp ngoại khoa
Can thiệp ngoại khoa khi nghẽn mạch, khối u phát triển, gãy xương sườn làm tổn thương nội tạng

Phòng ngừa đau ngực bên phải

Các nguyên nhân gây đau ngực bên phải không được ngăn ngừa hoàn toàn. Tuy nhiên nguy cơ có thể giảm khi áp dụng một số biện pháp sau:

  • Kiểm soát tâm trạng, tránh lo âu hay căng thẳng quá mức.
  • Dùng thuốc chống đông máu theo chỉ định nếu có cục máu đông.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động hay lao động gắng sức. Nên giải lao giữa buổi tập.
  • Thận trọng trong sinh hoạt và hoạt động thể chất để ngăn ngừa chấn thương.
  • Kéo giãn nhẹ nhàng trước và sau khi chơi thể thao.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để duy trì cơ thể khỏe mạnh, đảm bảo hoạt động của các cơ quan, ngăn viêm và các vấn đề gây đau ngực khác.

Đau ngực bên phải do nhiều nguyên nhân, có thể nhẹ hoặc nặng. Tuy nhiên bệnh nhân được khuyên thăm khám và điều trị sớm để ngăn ngừa rủi ro. Tùy thuộc vào tình trạng, người bệnh có thể dùng thuốc hoặc can thiệp ngoại khoa theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát nhanh tình trạng.

Tham khảo thêm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline

098 717 3258

Chia sẻ
Bỏ qua