Trật Khớp Cùng Đòn Là Gì? Cách Xử Lý và Điều Trị
Trật khớp cùng đòn là một dạng chấn thương vai, thường do té ngã đập vai xuống nền cứng hoặc va đập trong khi chơi thể thao. Chấn thương này gây tổn thương dây chằng, người bệnh đau ở đầu ngoài xương đòn kèm theo cảm giác co cứng, khó vận động. Những trường hợp nặng có thể bị biến dạng, xương đòn nhô cao dưới da.
Trật khớp cùng đòn là gì?
Khớp cùng đòn là một khớp động của cơ thể. Khớp này có cấu trúc sụn và bao khớp nối giữa đầu ngoài của xương đòn và mỏm cùng vai. Quanh khớp có hệ thống dây chằng chắc khỏe giúp ổn định khớp, giữ đầu ngoài xương đòn nằm trong vị trí giải phẫu, không lệch hoặc nhô cao. Khớp cùng đòn dễ bị tổn thương khi có tác động.
Trật khớp cùng đòn là thuật ngữ chỉ tổn thương bao khớp cùng đòn, trong đó xương đòn di lệch, dây chằng có thể bị đứt hoặc rách. Đây là một chấn thương vai thường gặp ở vận động viên, chủ yếu xảy ra do va đập hoặc té ngã với vai đập xuống nền cứng.
Chấn thương khiến người bệnh đau đớn ở đầu ngoài xương đòn kèm theo cảm giác cứng, co thắt, không thể vận động. Đôi khi có biến dạng vai với xương đòn nhô dưới da. Trật khớp cùng đòn được phân thành nhiều mức độ dựa trên lực tác động và vị trí.
Khi có lực tác động mạnh vào phía ngoài xương đòn, người bệnh sẽ bị trật khớp (sai khớp) nhẹ, vừa hoặc nặng. Khi trật khớp nhẹ đến vừa, các bó dây chằng có thể bị kéo căng hoặc rách một phần. Nếu trật khớp nặng, các bó dây chằng giữ khớp có thể bị đứt hoàn toàn. Dựa trên tình trạng, người bệnh có thể được điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.
Phân độ tổn thương do trật khớp cùng đòn
Tổn thương do trật khớp cùng đòn được phân thành 6 mức độ. Bao gồm:
Mức độ tổn thương | Phân độ tổn thương | Biểu hiện lâm sàng | Biểu hiện trên hình ảnh X-quang |
I |
|
|
|
II |
|
|
|
III |
|
|
|
IV |
|
|
|
V |
|
|
|
VI |
|
|
|
Trong phân độ tổn thương do trật khớp cùng đòn, độ I, độ II và độ III là tổn thương phổ biến. Độ IV, độ V và độ VI rất ít gặp, thường chỉ xảy ra do chấn thương mạnh, chẳng hạn như tai nạn giao thông.
Dấu hiệu nhận biết trật khớp cùng đòn
Những bệnh nhân bị trật khớp cùng đòn sẽ gặp những triệu chứng nghiêm trọng sau:
- Đau đầu xương đòn. Đau thường đột ngột và nặng nề, đau kéo dài
- Đau nhiều hơn khi ấn vào xương đòn
- Cơn đau có xu hướng lan rộng
- Hạn chế khả năng vận động ở khớp vai
- Cứng khớp
- Khó nâng cánh tay lên cao
- Bầm tím và sưng phần vai tổn thương
- Dấu hiệu phím đàn: Dễ ấn xương đòn, giúp xương về vị trí cũ nhưng sau đó lại nhô lên khi bỏ tay ra đầu ngoài
- Nghe thấy tiếng tách tại thời điểm chấn thương do dây chằng bị đứt
- Có biến dạng ở vai
- Da bị gồ lên.
Trong nhiều trường hợp, trật khớp cùng đòn kèm theo gãy xương sườn, gãy xương đòn và tổn thương đám rối cánh tay.
Nguyên nhân gây trật khớp cùng đòn
Trật khớp cùng đòn xảy ra khi ngã đập vai xuống nền cứng làm mỏm cùng vai bị đẩy, di lệch vào trong và xuống dưới. Ngoài ra trật khớp cũng có thể xảy ra do:
- Ngã chống tay khiến lực truyền từ trục xương cánh tay lên khớp
- Có lực tác động mạnh lên vai do va đập, dùng vật cứng đánh vào phía trước vai.
Trật khớp cùng đòn thường gặp ở vận động viên (bóng đá, trượt tuyết, chạy xe đạp), người bị tai nạn giao thông hoặc tai nạn trong lao động/ chơi thể thao.
Trật khớp cùng đòn có nguy hiểm không?
Trật khớp cùng đòn là một chấn thương nghiêm trọng, cần được kiểm tra và xử lý sớm. Bởi việc điều trị chậm trễ hoặc không đúng cách có thể gây ra những vấn đề sau:
- Biến dạng khớp vĩnh viễn
- Mất khả năng vận động ở vai tổn thương
- Đau vai mãn tính
- Tổn thương đám rối cánh tay dẫn đến liệt.
Sau khi chấn thương xảy ra người bệnh cần giữ khớp ổn định. Sau đó di chuyển nhanh đến bệnh viện để được kiểm tra hình ảnh và hướng dẫn điều trị.
Chẩn đoán trật khớp cùng đòn
Thông thường bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng dựa trên triệu chứng kết hợp kiểm tra hình ảnh để chẩn đoán trật khớp cùng đòn.
1. Chẩn đoán lâm sàng
Trong khi thăm khám, bác sĩ quan sát kết hợp ấn nhẹ để kiểm tra tình trạng di lệch của đầu ngoài xương đòn, vị trí và mức độ đau. Đồng thời xác định các triệu chứng di kèm và dấu hiệu phím đàn.
Ngoài ra người bệnh được yêu cầu mô tả chấn thương, thời điểm khởi phát triệu chứng và các biểu hiện đi kèm. Quá trình kiểm tra lâm sàng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán trật khớp cùng đòn.
2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Để rõ hơn về trật khớp cùng đòn và đánh giá mức độ nghiêm trọng, người bệnh thường được chỉ định một số xét nghiệm hình ảnh dưới đây:
- Chụp X-quang: Hình ảnh X-quang cho phép kiểm tra tình trạng trật khớp của khớp cùng đòn.
- Chụp X-quang khớp vai 3 tư thế: Gồm X-quang xương bả vai chữ Y, chụp X-quang vai thẳng và chụp X-quang nách.
- Chụp X-quang Zanca: Chụp X-quang với đầu phát tia chếch 10 – 15 độ hướng về phía đầu. Điều này giúp quan sát rõ đầu khớp cùng đòn.
- Chụp X-quang stress: Bệnh nhân chụp X-quang thẳng trong khi tay đeo tạ khoảng 4 – 6kg. Sao đó so sánh hai bên vai.
- Chụp CT: Đối với trường hợp nặng hoặc có thương tổn đi kèm (như mất vững khớp vai, rách chóp xoay khớp vai), bác sĩ có thể chỉ định CT để đánh giá tình trạng.
Sau khi chẩn đoán và phân độ tổn thương, người bệnh được hướng dẫn điều trị với các phương pháp thích hợp nhất.
Điều trị trật khớp cùng đòn
Điều trị trật khớp cùng đòn dựa trên phân độ tổn thương và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Những trường hợp nhẹ thường được điều trị bảo tồn trong khi những trường hợp nặng cần phẫu thuật để khắc phục.
1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn (hay điều trị nội khoa) được áp dụng cho những trường hợp sau:
- Trật khớp cùng đòn độ I, độ II
- Trật khớp độ III ở người không có nhu cầu vận động nhiều.
Các phương pháp điều trị thường được áp dụng:
- Đeo đai số 8: Người bệnh được hướng dẫn đeo đai số 8 khoảng 4 – 6 tuần để bảo vệ và cố định khớp cùng đòn. Điều này giúp hạn chế di lệch thêm, tạo điều kiện cho mô tổn thương được chữa lành. Đồng thời giúp giảm đau hiệu quả.
- Nghỉ ngơi: Bệnh nhân được khuyên nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động trong thời gian đầu để không làm tăng mức độ trật khớp. Ngoài ra nghỉ ngơi giúp dây chằng và sụn tổn thương có thời gian được chữa lành, hỗ trợ giảm đau.
- Chườm đá: Trong vài ngày đầu sau chấn thương, hãy đặt túi đá lên vai bị, mỗi 20 phút/ lần, 3 – 4 lần trong ngày. Biện pháp này giúp giảm sưng và đau hiệu quả. Đồng thời giúp co mạch, hạn chế ứ máu dẫn đến bầm tím.
- Sử dụng thuốc: Nếu đau nhức nhiều, một số loại thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm không steriod (chẳng hạn như Naproxen, Ibuprofen) hoặc Acetaminophen sẽ được chỉ định. Các loại thuốc này giúp giảm đau từ nhẹ đến vừa. Nếu đau không thuyên giảm, một số thuốc giảm đau mạnh hơn có thể được sử dụng.
- Tập phục hồi chức năng: Sau khi đau giảm và ổn định khớp, bệnh nhân được tập phục hồi chức năng với các bài tập thích hợp. Phương pháp này giúp phục hồi vận động, tăng tính ổn định của khớp. Đồng thời tăng sự dẻo dai cho dây chằng, giảm nguy cơ trật khớp cùng đòn trong tương lai. Trong 4 – 6 tuần đầu, bệnh nhân được tập tầm vận động thụ động khớp vai. Sau đó bác sĩ hướng dẫn các bài tập tăng sức cơ và tập tầm vận động chủ động đến khi phục hồi hoàn toàn.
2. Phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị được chỉ định cho những trường hợp sau:
- Trật khớp độ III ở người trẻ có nhu cầu vận động nhiều
- Trật khớp độ IV, V, VI có dây chằng đứt, đầu ngoài xương đòn di lệch nhiều.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, người bệnh được điều trị với một trong những phương pháp phẫu thuật dưới đây:
- Phẫu thuật cố định khớp cùng đòn
Phương pháp phẫu thuật cố định khớp cùng đòn thường chỉ được áp dụng cho những bệnh nhân bị trật khớp cấp tính (trật khớp dưới 3 tuần). Trong khi phẫu thuật, bác sĩ sử dụng các dụng cụ kết hợp xương (như chỉ thép, đinh Kirschner, nẹp móc…) để cố định khớp cùng đòn, giúp đầu ngoài xương đòn về vị trí giải phẫu.
-
- Kết hợp xương bằng đinh Kirschner: Cố định tốt. Tuy nhiên đinh có nguy cơ di cư trong khi làm việc hoặc tập vận động phục hồi.
- Kết hợp xương bằng nẹp móc: Cố định chắc chắn, không có nguy cơ di lệch khi vận động. Ngoài ra kết hợp xương bằng nẹp móc được thực hiện nhanh gọn và dễ dàng. Tuy nhiên phương pháp có thể gây hội chứng chạm, đau tại vị trí bắt nẹp và chi phí điều trị cao.
- Phẫu thuật cố định xương đòn bằng mỏm quạ
Những trường hợp bị ảnh hưởng nhiều có thể được phẫu thuật cố định xương đòn bằng mỏm quạ. Phương pháp này giúp phục hồi cấu trúc giải phẫu của dây chằng quạ đòn. Đồng thời tái tạo dây chằng mới bằng cách cung cấp khung sườn sinh học tạo điều kiện tái phân bố mạch máu.
Ngoài ra việc thực hiện còn giúp cố định đầu ngoài xương đòn ở vị trí giải phẫu, hạn chế tình trạng di lệch trong tương lai. Dưới đây là những phương pháp phẫu thuật cố định xương đòn bằng mỏm quạ:
-
- Bắt vít quạ – đòn, vòng chỉ: Bắt vít quạ – đòn, vòng chỉ được áp dụng cho bệnh nhân bị trật khớp cùng đòn cấp tính. Khi thực hiện, bác sĩ bắt vít từ xương đòn xuống mỏm quạ để cố định khớp cùng vai. Trong một số trường hợp khác, xương đòn được buộc cố định xuống mỏm quạ bằng chỉ siêu bền qua nội soi. Sau một thời gian, bệnh nhân phẫu thuật tháo vít và tháo vòng chỉ để tránh cắt bề mặt mỏm quạ hoặc xương đòn.
- Sửa chữa dây chằng quạ đòn:
- Arthrex Tightrope: Chỉ định cho tổn thương cấp tính. Dùng chỉ cứng số 5, một nút tròn và một nút hình chữ nhật để cố định khớp cùng đòn với cố định mềm dẻo và tái cấu trúc dây chằng quạ đòn.
- Arthrex Graftrope: Chỉ định cho tổn thương cấp tính và mãn tính. Đây là phương pháp ghép kết hợp cố định bằng cách ghép tự thân kết hợp dùng chỉ cố định. Arthrex Graftrope giúp dây chằng tái tạo và lành tự nhiên.
- Tái tạo dây chằng: Bác sĩ chuyển dây chằng quạ cùng đối với trường hợp không theo giải phẫu. Dùng gân cơ chày trước đồng loại, gân kheo tự thân ở những trường hợp theo giải phẫu. Sau khi thực hiện có thể phục hồi cấu trúc giải phẫu của dây chằng quạ đòn, cung cấp khung sườn sinh học giúp mạch máu tái phân bố và tái tạo dây chằng mới.
Chăm sóc, phục hồi sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật trật khớp cùng đòn, người bệnh cần được chăm sóc và luyện tập đúng cách để tăng tốc độ phục hồi. Cụ thể:
- Dùng thuốc: Bệnh nhân được chỉ định một số loại thuốc như thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh… để kiểm soát triệu chứng và ngăn biến chứng. Các thuốc cần được sử dụng đúng liều.
- Bất động vai: Treo tay hoặc dùng áo Desault để bất động vai (dựa trên độ vững của khớp sau mổ). Bệnh nhân đeo nẹp sau mổ 4 tuần để tổn thương lành lại.
- Chăm sóc vết thương: Vệ sinh vết thương và thay băng mỗi ngày. Sau đó cắt chỉ theo lịch hẹn (khoảng 1 – 2 tuần).
- Sinh hoạt khoa học: Người bệnh nghỉ ngơi hợp lý, tránh chuyển động vai khi chưa được cho phép. Đặc biệt không nhấc vật nặng hoặc làm việc gắng sức sau mổ 3 tuần. Từ 8 – 12 tuần sau mổ, không đưa tay lên cao quá. Bởi động tác xoay của xương đòn sẽ bị ngăn cản khi cố định khớp cùng đòn.
- Tập khớp vai: Bệnh nhân tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của bác sĩ để tăng biên độ, phục hồi khả năng vận động và sức cơ. Sau mổ 4 -6 tháng, tập vận động phục hồi tốc độ và sức mạnh của khớp vai (áp dụng cho các vận động viên).
- Phẫu thuật lại: Đối với trường hợp cố định bằng nẹp vít, người bệnh phẫu thuật sau 1 năm để tháo nẹp vít. Điều này giúp phục hồi chức năng bình thường của vai. Không cần phẫu thuật tháo chỉ ở những bệnh nhân dùng chỉ siêu bền.
Phòng ngừa trật khớp cùng đòn
Để phòng ngừa trật khớp cùng đòn, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hạn chế những môn thể thao mạo hiểm, không đủ điều kiện để tham gia.
- Trang bị bảo hộ lao động khi làm việc trên cao.
- Thận trọng khi tham gia giao thông, sinh hoạt và chơi thể thao để ngăn ngừa té ngã dẫn đến trật khớp cùng đòn.
Trật khớp cùng đòn là một trong những chấn thương vai thường gặp, dễ xảy ra khi té ngã với vai đập xuống nền cứng. Chấn thương này không chỉ gây đau đớn mà còn làm tổn thương dây chằng, sụn và xương khớp. Đồng thời tăng nguy cơ mất vững khớp và liệt. Vì thế, bệnh nhân cần đến bệnh viện khi có nghi ngờ trật khớp cùng đòn hoặc đau nhiều sau một chấn thương mạnh.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!