Vì Sao Người Trẻ Tuổi Bị Đau Thần Kinh Tọa? Có Cần Trị?
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa do nhiều nguyên nhân. Trong đó chấn thương, thoát vị đĩa đệm và viêm dây thần kinh là những nguyên nhân phổ biến nhất. So với người lớn tuổi, quá trình chữa bệnh ở người trẻ thường dễ dàng và suôn sẻ hơn. Phần lớn bệnh nhân có thể khắc phục tình trạng sau 3 – 6 tháng chữa trị.
Đau thần kinh tọa là gì?
Dây thần kinh tọa nằm đối xứng hai bên của cơ thể. Chúng dày và dài, bắt đầu từ thắt lưng, rẻ nhánh và chạy dọc xuống các ngón chân. Chức năng chính của dây thần kinh này là chi phối vận động và cảm giác ở hai chân.
Bệnh đau thần kinh tọa (hay còn gọi là đau dây thần kinh hông) là một tình trạng đau xảy ra ở vùng thắt lưng và lan dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Tùy thuộc vào vị trí tổn thương, hướng lan của cơn đau có thể thay đổi. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân đều có cơn đau ở thắt lưng hoặc mông lan rộng đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, di chuyển xuống mắt cá ngoài và ngón chân (đặc trưng của bệnh).
Đau thần kinh tọa phổ biến ở người lớn tuổi. Nguyên nhân thường liên quan đến lão hóa cột sống khiến dây thần kinh bị chèn ép. Người trẻ tuổi cũng bị đau thần kinh tọa nhưng ít phổ biến hơn. Bệnh tiến triển khi khối nhân nhầy trong đĩa đệm thoát vị (thoát vị đĩa đệm), hẹp ống sống hoặc xương đè lên cột sống khiến một phần của dây thần kinh tọa bị chèn ép. Điều này gây đau, viêm và một số triệu chứng khác như tê bì ở chân bị ảnh hưởng.
Thông thường đau do thần kinh tọa bị tổn thương chỉ làm ảnh hưởng đến một bên của cơ thể. So với người lớn tuổi, quá trình chữa bệnh ở người trẻ thường suôn sẻ hơn, các triệu chứng được kiểm soát nhanh nếu được xử lý sớm. Hầu hết bệnh nhân được điều trị bảo tồn. Riêng những trường hợp nặng có thể phẫu thuật để giải nén dây thần kinh và khắc phục nguyên nhân.
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa do đâu?
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa thường do những nguyên nhân được liệt kê dưới đây:
- Thoát vị đĩa đệm: Khối nhân nhầy thoát vị trong bệnh thoái vị đĩa đệm có thể kích thích hoặc làm tăng áp lực lên dây thần kinh tọa. Điều này khiến dây thần kinh bị tổn thương kèm theo những đợt đau nhức.
- Hẹp ống sống: Hẹp ống sống là tình trạng thu hẹp không gian trong ống sống. Điều nầy khiến tủy sống cùng những dây thần kinh xung quanh bị chèn ép và tổn thương. Đối với đau thần kinh tọa, hẹp ống sống xảy ra ở vùng thắt lưng.
- Hội chứng cơ hình lê: Đây là một dạng rối loạn thần kinh cơ hiếm gặp. Bệnh lý này xảy ra khi cơ hình lê bất thường và chèn ép vào dây thần kinh tọa. Khi mắc hội chứng cơ hình lê, người bệnh sẽ có cảm giác ngứa ran, tê và đau đớn dọc theo mặt sau của chân.
- Hội chứng chùm đuôi ngựa: Hội chứng chùm đuôi ngựa có thể là nguyên nhân khiến người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa. Bệnh thể hiện cho tình trạng chèn ép/ tổn thương bó dây thần kinh ở phần cuối của tủy sống. Những trường hợp đau thần kinh tọa do hội chứng chùm đuôi ngựa thường bị mất kiểm soát ruột và bàng quang.
- Khối u: Khối u di căn hoặc tại chỗ có thể gia tăng kích thước theo thời gian. Điều này làm thu hẹp ống sống và tăng áp lực lên dây thần kinh tọa.
- Chấn thương: Va đập mạnh hoặc té ngã có thể làm ảnh hưởng đến vùng thắt lưng và gây đau thần kinh tọa. Tình trạng này thường gặp ở người chơi các môn thể thao tiếp xúc hoặc lao động gắng sức.
- Viêm dây thần kinh: Trong một số trường hợp, viêm thần kinh tọa xảy ra do sốt rét, bệnh lậu, thương hàn, thấp tim, bệnh giang mai giai đoạn III.
- Nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân nêu trên, mang thai, tổn thương thân đốt sống do bệnh lao cột sống, viêm đĩa đệm đốt sống… cũng có thể là nguyên nhân khiến người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa.
Yếu tố nguy cơ
Những yếu tố dưới đây có thể khiến người trẻ tuổi dễ bị đau thần kinh tọa:
- Ngồi lâu: Người có lối sống ít vận động, ngồi lâu trong thời gian dài thường có nguy cơ đau thần kinh tọa.
- Yếu tố nghề nghiệp: Những công việc cần vận động nhiều, mang vác vật nặng, vặn lưng, lái xe trong thời gian dài… khiến người trẻ tuổi dễ bị đau thần kinh tọa hơn.
- Bệnh tiểu đường: Tổn thương dây thần kinh thường gặp ở bệnh nhân bị tiểu đường (bao gồm cả dây thần kinh tọa). Bệnh lý này khiến cách sử dụng đường trong máu của cơ thể bị ảnh hưởng.
- Thừa cân béo phì: Trọng lượng dư thừa làm tăng áp lực lên cột sống thắt lưng. Lâu ngày làm thay đổi những cấu trúc trong cột sống và gây đau thần kinh tọa.
- Hút thuốc: Hàm lượng nicotin trong thuốc lá làm tăng tốc độ lão hóa của cơ thể, làm hỏng các mô dẫn đến những thay đổi trong cấu trúc cột sống. Điều này làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh tọa.
Dấu hiệu nhận biết đau thần kinh tọa ở người trẻ
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa thường gặp những dấu hiệu nghiêm trọng sau:
- Đau nhức
- Đau lan từ thắt lưng đến vùng mông, xuống mặt sau của chân đến các ngón chân.
- Đau/ khó chịu ở bất kỳ vị trí nào thuộc đường dẫn truyền thần kinh. Sau đó lan rộng.
- Đau có nhẹ hoặc rất nặng, có cảm giác đau buốt hoặc đau dữ dội, bỏng rát. Đôi khi cơn đau xuất hiện như điện giật.
- Đau thường nghiêm trọng hơn khi ngồi lâu, hắt hơi, ho, đi lại nhiều, rặn.
- Cơn đau thường chỉ làm ảnh hưởng đến một bên của cơ thể.
- Đau có thể từng cơn hoặc liên tục.
- Đau giảm khi nằm nghỉ ngơi.
- Yếu cơ ở chân hoặc bàn chân
- Ngứa ran, tê bì
- Châm chích ở bàn chân và các ngón
Trong giai đoạn muộn, người bệnh có thể gặp thêm một số triệu chứng sau:
- Teo cơ tứ đầu đùi
- Hạn chế vận động
- Co cứng cơ cạnh cột sống
Đau thần kinh tọa ở người trẻ có nguy hiểm không?
Đau dây thần kinh tọa thường gây ra những cơn đau nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến khả năng vận động, đôi khi gây rối loạn cảm giác. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân có thể chữa bệnh bằng phương pháp bảo tồn (điều trị không phẫu thuật) trong vài tuần.
Phẫu thuật có thể được chỉ định ở người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa nghiêm trọng, dây thần kinh bị chèn ép, rối loạn chức năng ruột/ bàng quang hoặc có liên quan đến yếu chân. Mặc dù vậy, phần lớn bệnh nhân đều có tiên lượng tốt.
Riêng những trường hợp không điều trị, đau thần kinh tọa kéo dài có thể làm tổn thương dây thần kinh vĩnh viễn. Từ đó làm phát sinh những biến chứng nghiêm trọng dưới đây:
- Teo cơ
- Liệt chi
- Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang
- Rối loạn cảm giác chi dưới
- Rối loạn cơ vòng
- Rối loạn vận động chi dưới
Chính vì thế người bệnh cần khám chữa bệnh ngay khi cơn đau xuất hiện. Ngoài ra bạn cần liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu gặp một hoặc nhiều vấn đề dưới đây:
- Yếu ở chân bị ảnh hưởng
- Mất cảm giác ở bên chân bị ảnh hưởng
- Mất chức năng ruột và bàng quang
- Có cảm giác châm chích, tê bì ở bàn chân và ngón chân
- Đau nhức nhiều từ thắt lưng xuống bàn chân
Chẩn đoán đau thần kinh tọa ở người trẻ
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa thường được khám lâm sàng kết hợp cận lâm sàng. Điều này giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng, phân biệt tổn thương thần kinh tọa với các tình trạng tương tự.
1. Chẩn đoán lâm sàng
Trong quá trình thăm khám, người bệnh được kiểm tra vị trí đau và mức độ ảnh hưởng đến chức năng vận động. Điều này giúp xác định đau thần kinh tọa và mức độ tổn thương.
Cơn đau có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng, đau buốt, đau tại cột sống thắt lưng, xuống mặt ngoài đùi, di chuyển đến mặt trước ngoài cẳng chân, xuống mắt cá ngoài và các ngón chân. Tuy nhiên biểu hiện trên lâm sàng có thể khác nhau tùy theo vị trí tổn thương. Cụ thể:
- Tổn thương rễ L4: Đau lan rộng đến khoeo chân.
- Tổn thương rễ L5: Đau lan rộng đến mu bàn chân và hết ngón chân cái. Trong nhiều trường hợp, cơn đau lan tới gan chân (lòng bàn chân) tận hết ngón út.
Đôi khi bệnh nhân chỉ đau dọc chân, không đau cột sống thắt lưng. Đau có thể từng cơn hoặc liên tục, thường chỉ làm ảnh hưởng đến một bên của cơ thể. Đau giảm khi nằm nghỉ ngơi. Đau thường nghiêm trọng hơn khi ngồi lâu, hắt hơi, ho, đi lại nhiều, rặn.
Ngoài kiểm tra triệu chứng, người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa có thể được yêu cầu thêm một số nghiệm pháp dưới đây:
- Dấu hiệu Lasègue dương tính.
- Dấu chuông bấm, hệ thống điểm đau Valleix dương tính.
- Dấu hiệu Bonnet, dấu hiệu Chavany và một số dấu hiệu khác có giá trị gần giống với dấu hiệu Lasègue.
- Phản xạ gân xương: Ở nghiệm pháp này, phản xạ gân bánh chè mất hoặc giảm trong tổn thương rễ L4. Phản xạ gót chân mất hoặc giảm trong tổn thương rễ S1.
2. Cận lâm sàng
Để rõ hơn về bệnh đau thần kinh tọa và các nguyên nhân, một số kỹ thuật dưới đâu sẽ được sử dụng:
- Xét nghiệm về dấu hiệu viêm: Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm được chỉ định để loại trừ một số bệnh lý ác tính, viêm nhiễm. Ngoài ra xét nghiệm này có thể được thực hiện khi chỉ định dùng thuốc.
- Chụp X-quang: Bệnh nhân được chụp X-quang thường quy cột sống thắt lưng để xác định nguyên nhân gây đau thần kinh tọa như trượt đốt sống thắt lưng hoặc thoái hóa cột sống thắt lưng. Ngoài ra kỹ thuật này cũng được chỉ định để loại trừ một số nguyên nhân như đốt sống bị phá hủy do ung thư, viêm đĩa đệm đốt sống.
- Chụp MRI: Chụp MRI cột sống thắt lưng để kiểm tra cấu trúc cột sống và mô mềm, xác định vị trí khối thoát vị, dạng tổn thương, mức độ thoái vị đĩa đệm. Ngoài ra kỹ thuật này còn cho phép bác sĩ xác định những nguyên nhân gây đau thần kinh tọa ít gặp nhất. Cụ thể như dây thần kinh bị chèn ép bởi khối u, viêm đĩa đệm đốt sống…
- Chụp CT-scan: Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa được chỉ định CT-scan để tiềm kiếm những thương tổn có kích thước nhỏ hoặc tiềm ẩn. CT-scan cũng có thể được chỉ định khi không đủ điều kiện để chụp cộng hưởng từ.
- Điện cơ: Điện cơ giúp phát hiện rễ thần kinh và dây thần kinh nào đang bị tổn thương. Ngoài ra kỹ thuật này còn giúp đo lường và đánh giá mức độ tổn thương.
3. Chẩn đoán phân biệt
Đau thần kinh tọa ở người trẻ có thể được chẩn đoán phân biệt với những tình trạng được liệt kê dưới đây:
- Viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu, viêm khớp cùng chậu.
- Đau khớp háng do viêm, chấn thương, thoái hóa khớp háng, hoại tử.
- Đau thần kinh khác như đau thần kinh đùi, đau thần kinh bịt và đau thần kinh bì đùi.
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa có cần trị?
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa cần sớm tiến hành thăm khám và chữa bệnh theo chỉ định của bác sĩ. Bởi tổn thương dây thần kinh tọa thường gây triệu chứng nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến khả năng vận động.
Ngoài ra tổn thương có thể tiến triển nhanh ở những trường hợp không điều trị. Điều này làm tăng nguy cơ rối loạn cảm giác chân ảnh hưởng, liệt chi, teo cơ và nhiều biến chứng nghiêm trọng khác. Chính vì thế việc điều trị sớm và đúng cách là điều cần thiết ở người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa.
Điều trị đau thần kinh tọa ở người trẻ
Dựa trên mức độ nghiêm trọng và các nguyên nhân, người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa có thể được chỉ định điều trị với nhiều phương pháp. Hầu hết bệnh nhân được điều trị bảo tồn. Riêng những trường hợp nghiêm trọng hoặc điều trị đau không hiệu quả, phẫu thuật (can thiệp ngoại khoa) sẽ được chỉ định.
1. Nghỉ ngơi
Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa được khuyên nghỉ ngơi để xoa dịu cơn đau. Không cố gắng đi lại nhiều hoặc thực hiện những hoạt động làm tăng áp lực lên dây thần kinh. Cụ thể như ngồi quá lâu, mang vác vật nặng, đột ngột vặn người hoặc thực hiện những động tác mạnh.
Trong khi nghỉ ngơi, người bệnh cần lưu ý đến tư thế nằm. Các nghiên cứu cho thấy tư thế nằm cho người đau thần kinh tọa có thể ổn định đường cong tự nhiên của cột sống, xoa dịu cơn đau, giảm áp lực lên dây thần kinh tọa. Từ đó hỗ trợ kiểm soát triệu chứng và ngăn đau tái phát trong khi ngủ.
Ngoài ra người bệnh lưu ý không nằm trên nệm mềm. Tốt nhất nên nằm trên giường cứng (lót chăn hoặc thảm) hoặc nằm trên nệm có độ cứng trung bình. Bởi điều này giúp cải thiện liên kết cột sống, hỗ trợ hông, lưng, vai, cổ. Đồng thời giảm áp lực cho lưng dưới và dây thần kinh tọa.
2. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là một trong những phương pháp điều trị chính cho người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa. Dựa trên tình trạng, các loại thuốc dưới đây có thể được chỉ định:
- Thuốc giảm đau: Nhóm thuốc này được dùng để kiểm soát cơn đau do tổn thương dây thần kinh tọa. Hầu hết bệnh nhân được dùng Paracetamol, NSAID hoặc thuốc giảm đau gây nghiện.
- Paracetamol: Paracetamol là thuốc giảm đau không kê đơn. Khi dùng đơn lẻ, thuốc này mang đến hiệu quả cao cho những cơn đau nhẹ, thường được sử dụng với liều 1 – 3 gram/ ngày (chia 2 – 4 lần). Đối với những trường hợp nặng hơn, Paracetamol được dùng kết hợp với Codein hoặc Tramadol. Cả hai thuốc này đều thuộc nhóm giảm đau opioid. Khi dùng đồng thời với Paracetamol, cơn đau có thể thuyên giảm nhanh chóng.
- NSAID: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được dùng cho người có cơn đau trung bình do viêm dây thần kinh. Thuốc có tác dụng chống viêm và giảm đau nhanh. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, người bệnh có thể được dùng NSAID không chọn lọc hoặc ức chọn lọc COX-2.
- Thuốc giảm đau gây nghiện: Những chế phẩm thuốc phiện, điển hình như morphin được dùng để kiểm soát những cơn đau nặng.
- Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ được dùng để giảm đau cho người có các cơ co thắt làm tăng mức độ đau trong bệnh lý thần kinh tọa.
- Thuốc giảm đau thần kinh: Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa mãn tính hoặc đau nhiều và thường tái phát, một số thuốc giảm đau thần kinh như Pregabalin hoặc Gabapentin sẽ được chỉ định.
3. Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng
Nếu tổn thương rễ thần kinh là nguyên nhân gây đau, người bệnh được tiêm corticosteroid để khắc phục. Thuốc có tác dụng ức chế phản ứng viêm quanh dây thần kinh bị kích thích. Từ đó giúp giảm đau nhanh và hiệu quả. Thông thường corticosteroid sẽ được tiêm dưới hướng dẫn của CT hoặc màn huỳnh quang tăng sáng.
Sau tiêm corticosteroid ngoài màng cứng, các triệu chứng có thể biến mất trong 48 giờ, hiệu quả kéo dài trong vài tháng. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cần tiêm nhắc lại do các triệu chứng tái phát. Tuy nhiên số lần sử dụng phương pháp này bị hạn chế. Nguyên nhân là do thuốc corticosteroid sẽ làm tăng nguy cơ phát sinh các tác dụng phụ nghiêm trọng nếu tiêm quá thường xuyên.
4. Dùng đai lưng hỗ trợ
Để ổn định cột sống và hạn chế đau, người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa được khuyên dùng đai lưng hỗ trợ. Thiết bị này giúp hỗ trợ vùng lưng dưới, tránh tăng áp lực lên đĩa đệm cột sống và dây thần kinh tọa. Đồng thời giúp làm dịu cơn đau.
5. Vật lý trị liệu
Hầu hết người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa đều được chỉ định vật lý trị liệu để kiểm soát triệu chứng. Phương pháp này được áp dụng khi cơn đau cấp tính được kiểm soát, người bệnh có thể vận động nhẹ nhàng.
Dựa vào tình trạng của dây thần kinh tọa, người bệnh được tập vật lý trị liệu với các bài tập tăng cường sức cơ và kéo giãn. Những bài tập này có thể giúp điều chỉnh tư thế, hỗ trợ giảm đau, cải thiện tính linh hoạt và tăng cường các cơ hỗ trợ lưng.
Ngoài ra các bài tập còn giúp người bệnh giảm nguy cơ chấn thương trong tương lai, tăng cường sức mạnh cốt lõi, cải thiện chức năng cho các cơ và gân kém linh hoạt. Bên cạnh các bài tập, người bệnh còn được khuyên đi bộ và bơi lội mỗi tuần.
Trong vật lý trị liệu điều trị đau thần kinh tọa, massage trị liệu cũng được áp dụng để thư giãn các cơ và dây thần kinh. Đồng thời kích thích lưu thông máu, tăng cường trao đổi chất và kiểm soát triệu chứng như đau, tê bì, hạn chế vận động…
6. Dùng sóng cao tần
Dùng sóng cao tần loại bỏ tổ chức ở trung tâm đĩa đệm là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu. Thủ thuật này được dùng phổ biến cho cho người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa do thoái vị đĩa đệm.
Sau khi tổ chức ở vùng trung tâm đĩa đệm bị loại bỏ, nhân đĩa đệm sẽ được tạo hình lại, giảm áp lực chèn ép lên rễ thần kinh. Điều này giúp giảm kích thích và hạn chế phát sinh cơn đau.
7. Điều trị ngoại khoa
Hầu hết người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa có đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. Tuy nhiên một số trường hợp khác cần phẫu thuật để giảm nguy cơ phát sinh biến chứng. Thông thường phẫu thuật điều trị (can thiệp ngoại khoa) sẽ được chỉ định cho những trường hợp sau:
- 3 tháng điều trị đau không đạt kết quả (điều trị nội khoa thất bại)
- Dây thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng
- Có nguy cơ phát sinh biến chứng hoặc bị teo cơ, liệt chi dưới/ giảm khả năng vận động
- Dây thần kinh tọa bị chèn ép do hẹp ống sống, hội chứng chùm đuôi ngựa, khối u, thoát vị đĩa đệm nghiêm trọng…
- Chèn ép tủy sống nặng.
Dựa trên nguyên nhân, người bệnh có thể được mổ hở hoặc vi phẫu làm vững cột sống, mổ nội soi hay sử dụng sóng cao tần loại bỏ khối nhân thoát vị. Những phương pháp thường được sử dụng gồm:
Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống
- Chỉ định: Người trẻ tuổi bị đau thần kinh tọa do hẹp ống sống.
- Mục đích điều trị: Cải thiện không gian trong ống sống.
- Rủi ro: Dễ tái phát, cột sống mất vững.
Phẫu thuật lấy nhân đệm
- Chỉ định: Thất bại sau 3 tháng điều trị bảo tồn, đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm, khối nhân nhầy chèn ép lên rễ thần kinh. Nếu có biến chứng (rối loạn cảm giác hay hạn chế vận động nặng), bệnh nhân cần phẫu thuật lấy nhân đệm càng sớm càng tốt.
- Mục đích điều trị: Loại bỏ một phần nhỏ của đĩa đệm thoát vị khiến dây thần kinh bị chèn ép.
Nẹp vít cột sống và làm cứng đốt sống
- Chỉ định: Dây thần kinh tọa bị chèn ép nặng do trượt đốt sống.
- Mục đích điều trị: Thực hiện nẹp vít cột sống và làm cứng đốt sống để cố định đốt sống trượt, ngăn tổn thương tái diễn.
Hầu hết các ca phẫu thuật điều trị đều có rủi ro, đau gồm cả phẫu thuật chữa đau thần kinh tọa. Dưới đây là những rủi ro có thể gặp sau phẫu thuật:
- Nhiễm trùng
- Xuất hiện cục máu đông
- Xuất huyết
- Tổn thương mạch máu
- Tổn thương dây thần kinh
- Dịch tủy sống bị rò rỉ
- Mất kiểm soát ruột và bàng quang
Mặc dù có thể gây rủi ro nhưng phẫu thuật là một trong các phương pháp chữa trị mang đến hiệu quả cao nhất. Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần trao đổi với bác sĩ, cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trước khi phẫu thuật trị đau thần kinh tọa.
Sau phẫu thuật, các phương pháp hỗ trợ như sử dụng đai lưng ít nhất 1 tháng (đặc biệt là khi ngồi lâu hoặc đi lại), chăm sóc vết thương, điều chỉnh thói quen ăn uống… sẽ được hướng dẫn để tăng tốc độ chữa lành vết thương và hạn chế biến chứng.
Ngoài ra vật lý trị liệu sẽ được áp dụng sau khi vết thương không còn sưng và đau nhiều. Điều này giúp đảm bảo bệnh nhân phục hồi chức năng nhanh và hiệu quả, cải thiên khả năng vận động và sự dẻo dai.
Theo dõi và đánh giá
Trong thời gian điều trị, người bệnh cần thăm khám định kỳ mỗi 2 – 4 tuần hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ. Việc tái khám định kỳ có thể giúp theo dõi diễn tiến của bệnh, đánh giá khả năng phục hồi, khả năng tái phát và hiệu quả. Từ đó thay đổi phác đồ điều trị đau thần kinh tọa khi cần thiết hoặc sớm phát hiện các bất thường và có hướng điều trị thích hợp nhất.
Nếu đạt hiệu quả tối ưu sau điều trị, người bệnh có thể tái khám mỗi 4 – 6 tháng/ lần, không dùng thuốc hay áp dụng các phương pháp chuyên sâu khác đến khi triệu chứng tái phát.
Trong sinh hoạt hàng ngày, người bệnh cần tránh làm các công việc nặng nhọc, không uốn cong hoặc vặn người đột ngột. Nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, ăn uống lành và đủ dinh dưỡng, duy trì thói quen tập thể dục để giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Phòng ngừa đau thần kinh tọa ở người trẻ
Nguy cơ đau thần kinh tọa ở người trẻ có thể giảm thiểu khi áp dụng một số biện pháp dưới đây:
- Khi ngồi lâu hoặc khi lái xe cần giữ tư thế cột sống thẳng đứng, có thể mang đi lưng để hỗ trợ.
- Không đột ngột thực hiện những động tác mạnh như vặn người, uốn cong cột sống.
- Không sinh hoạt sai tư thế.
- Không mang vác vật nặng.
- Duy trì cân nặng an toàn. Người thừa cân béo phì nên ăn uống khoa học kết hợp luyện tập để giảm cân. Tránh trọng lượng dư thừa làm tăng áp lực lên cột sống, tăng nguy co đau thần kinh tọa ở người trẻ.
- Loại bỏ thói quen hút thuốc lá để tránh tăng tốc độ lão hóa.
- Tập thể dục và vận động thường xuyên để giữ cho các khớp và cơ linh hoạt, giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh.
- Thận trọng trong sinh hoạt và loại bỏ những yếu tố có thể gây té ngã hoặc những chấn thương tương tự.
- Duy trì thói quen tập yoga với những bài tập kéo giãn tốt cho cột sống, cải thiện sự dẻo dai của các cơ hỗ trợ. Ngoài ra nên bơi lội hàng tuần để tăng sự linh hoạt và sức bền của khối cơ lưng. Từ đó giúp người trẻ tuổi phòng ngừa đau thần kinh tọa hiệu quả.
Người trẻ tuổi bị đau dây thần kinh tọa do nhiều nguyên nhân. Các triệu chứng của bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và cảm giác. Ngoài ra bệnh lý này còn có khả năng gây biến chứng nếu không tiến hành điều trị sớm và đúng cách. Vì thế việc thăm khám với bác sĩ là điều cần thiết ngay khi cơn đau xuất hiện.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!