Gãy Xương Ngón Tay Bao Lâu Thì Lành? Chăm Sóc, Điều Trị
Phần lớn các trường hợp bị gãy xương ngón tay khi cố gắng đẩy tay ra khỏi vật thể, ngón tay bị xoắn vặn do có lực tác động hoặc té ngã. Tình trạng này khiến ngón tay biến dạng rõ rệt, sưng tấy kèm theo cảm giác đau nhức, bầm tím. Người bệnh được khuyên thăm khám và điều trị sớm để tránh gây dị tật ngón tay.
Gãy xương ngón tay là gì?
Ngón tay là một bộ phận thuộc chi trên, có nhiệm vụ thực hiện các thao tác linh hoạt theo ý muốn của con người, nhận biết đồ vật, chất… thông qua cảm giác. Theo cấu tạo tư nhiên, một bàn tay sẽ có năm ngón. Mỗi ngón có ba xương ngắn, kết nối với nhau bởi các đốt xương, ngoại trừ ngón cái có hai xương.
Gãy xương ngón tay là thuật ngữ thể hiện cho tình trạng một trong những đoạn xương của ngón tay có vết nứt hoặc bị gãy hoàn toàn. Tình trạng này thường là kết quả của một chấn thương ở tay khi té ngã, ngón tay bị uốn cong/ vặn xoắn quá mức hoặc có lực tác động lớn khiến các xương bị gãy hay bị nghiền nát.
Ngoài ra các vết nứt/ gãy cũng có thể xuất hiện ở các khớp ngón tay. Điều này khiến ngón tay bị biến dạng rõ rệt, đau nhức và không thể thực hiện những động tác cơ bản như nắm tay, cầm đồ vật…
Dấu hiệu nhận biết gãy xương ngón tay
Gãy xương ngón tay gây ra những dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng sau:
- Biến dạng ngón tay (ngón tay không thẳng hàng hoặc trong méo mó)
- Đau đớn nghiêm trọng và đột ngột. Một số trường hợp cảm thấy đau nhức âm ỉ và trong khả năng chịu đựng được
- Mất tính ổn định
- Hạn chế phạm vi chuyển động
- Những động tác như co duỗi ngón tay có thể làm nặng thêm mức độ nghiêm trọng
- Sưng tấy. Tình trạng sưng tấy cũng có thể làm ảnh hưởng đến các ngón cận kề
- Bầm tím
- Yếu ớt, không thể cầm nắm đồ vật
- Sự mềm mại tại vị trí tổn thương
- Sau gãy xương từ 5 – 10 phút, ngón tay tấy đỏ, có cảm giác cứng và khó cử động
- Nếu sưng quá lớn, ngón tay gãy có thể bị tê do mạch máu và những dây thần kinh xung quanh bị nén
- Móng có thể nhô lên và có màu đen hơi xanh
- Lớp da nằm dưới móng có thể bị rách dẫn đến tụ máu
Gãy xương ngón tay do đâu?
Phần lớn các trường hợp bị gãy xương ngón tay khi cố gắng đẩy tay ra khỏi vật thể, ngón tay bị xoắn vặn hoặc uốn cong quá mức. Những chấn thương này thường xảy ra trong những tình huống sau:
- Có lực tác động mạnh lên ngón tay
- Té ngã
- Ngón tay bị kẹt khi cố gắng bắt bóng, thường gặp ở những vận động viên chơi bóng chuyền, bóng rổ…
- Đập ngón tay vào cửa
- Tai nạn xe
- Bất cẩn khi làm việc với máy khoan, cưa điện hoặc những dụng cụ khác có khả năng gây gãy ngón tay
- Chấn thương do đè nén thường gây gãy đầu ngón cái (gãy búi)
Yếu tố nguy cơ
Những người có ngón tay nhiễm trùng, mắc chứng loãng xương hoặc có khối u xương sẽ có nguy cơ gãy xương ngón tay cao hơn so với thông thường (còn được gọi là gãy xương bệnh lý). Nguyên nhân là do những bệnh lý này khiến xương khớp suy yếu, xương ngón tay bất thường. Khi có lực tác động nhẹ, xương có thể dễ dàng bị nứt hoặc gãy hoàn toàn.
Ngoài ra những nhóm đối tượng dưới đây cũng có nguy cơ cao bị gãy xương ngón tay:
- Thiếu canxi: Không cung cấp đủ hàm lượng canxi cần thiết khiến hệ xương khớp suy yếu và dễ gãy
- Thoái hóa: Người lớn tuổi có xương khớp thoái hóa theo thời gian
- Các môn thể thao: Nguy cơ gãy xương ngón tay thường cao hơn khi chơi những môn thể thao dưới đây:
- Khúc côn cầu
- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng chày
- Bóng đá
- Đấu vật
- Quyền anh
- Trượt tuyết
Phân loại gãy xương ngón tay
Có nhiều loại gãy xương ngón tay. Dưới đây là những loại cơ bản (phân theo vị trí, vết gãy và tổn thương da):
1. Phân loại theo vết gãy
- Gãy xương ổ cối: Trong loại gãy xương này, các mảnh xương và gân hoặc dây chằng bị kéo ra khỏi xương chính.
- Gãy xương do va đập: Các đầu xương gãy không di lệch, đối đầu với nhau.
- Gãy xương do cắt: Lực tác động khiến xương tách ra làm đôi, hai đầu xương gãy hay mảnh xương di chuyển theo hai hướng khác nhau.
2. Phân loại theo tổn thương da
- Gãy xương kín: Những đầu xương gãy không di lệch nhiều, không đâm xuyên qua da.
- Gãy xương hở: Đầu xương gãy xuyên qua da hình thành một vết thương hở và gây chảy máu.
3. Phân loại theo vị trí xương
- Gãy xương ổn định: Xương ngón tay có vết nứt hoặc gãy hoàn toàn nhưng đầu xương gãy không di chuyển.
- Gãy xương liên tục: Gãy xương liên tục còn được gọi là gãy xương có mảnh vỡ. Đối với trường hợp này, xương gãy tách thành 3 mảnh trở lên.
- Gãy xương di lệch: Xương gãy tạo ra các mảnh riêng biệt. Chúng di chuyển và không còn xếp thành hàng.
Gãy xương ngón tay có nguy hiểm không?
Phần lớn các trường hợp gãy xương ngón tay không nguy hiểm, xương gãy có thể sớm liền lại và phục hồi chức năng khi được chăm sóc và điều trị đúng cách. Riêng đối với những trường hợp không điều trị hoặc chậm trễ, xương có xu hướng lành không đúng cách, các xương gãy sắp xếp không thẳng hàng dẫn đến dị tật ngón tay.
Ngoài ra một số biến chứng có thể xảy ra khi chăm sóc và điều trị không đúng cách, bao gồm:
- Nhiễm trùng
- Đau khớp
- Tổn tương dây thần kinh dẫn đến tê bì
- Tổn thương mạch máu
- Cứng khớp
Cách xử lý khi gãy xương ngón tay
Khi thấy ngón tay biến dạng hoặc có nghi ngờ gãy xương ngón tay, người bệnh cần giữ tâm lý bình tĩnh. Sau đó áp dụng những cách xử lý dưới đây:
- Di chuyển đến bệnh viện: Người bệnh nên di chuyển đến bệnh viện ngay khi có chấn thương gây gãy tay.
- Cầm máu: Cầm máu bằng bông y tế và gạc nếu đầu xương gãy đâm xuyên qua da dẫn đến xuất huyết.
- Tránh di chuyển, cử động ngón tay gãy: Người bệnh cần cố gắng bất động bàn tay và ngón tay. Không cố gắng di chuyển hoặc cử động ngón tay bị thương. Bởi điều này có thể làm tăng mức độ đau nhức, tăng nguy cơ di lệch xương và làm tổn thương phần mềm.
- Không nắn xương: Không cố gắng nắn và sắp xếp lại xương khi ngón tay biến dạng.
- Nâng cao bàn tay và các ngón: Biện pháp này giúp hạn chế tình trạng sưng tấy và tụ máu dưới da.
- Chườm đá: Nếu sưng và đau nhiều, hãy chườm đá lên ngón tay bị thương để giảm nhẹ các triệu chứng.
Chẩn đoán gãy xương ngón tay
Nếu có nghi ngờ gãy xương ngón tay, người bệnh nên nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám, xác định xương gãy và đánh giá tình trạng. Thông thường quá trình chẩn đoán gãy xương ngón tay trải qua hai giai đoạn, bao gồm:
1. Kiểm tra lâm sàng
Trong quá trình thăm khám, người bệnh được yêu cầu mô tả chấn thương và tiền sử bệnh (nếu có) để xác định cơ chế và khả năng gãy xương. Ngoài ra bác sĩ sẽ quan sát kết hợp nắn và ấn nhẹ để xác định tổn thương, vị trí, đánh giá mức độ của xương gãy và các triệu chứng đi kèm.
Bệnh nhân cũng được yêu cầu mô tả triệu chứng đau khi bác sĩ thực hiện các nghiệm pháp; duỗi và nắm tay lại để xác định biến dạng ngón tay và vị trí di lệch của xương gãy.
2. Chụp X-quang
Sau khi kiểm tra lâm sàng, người bệnh sẽ được yêu cầu chụp X-quang bàn và ngón tay. Thông qua hình ảnh X-quang, bác sĩ có thể xác định chính xác số lượng xương gãy, vị trí và kiểu gãy xương, mức độ di lệch. Từ đó đề xuất hướng điều trị thích hợp.
Ít khi chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) được chỉ định cho bệnh nhân bị gãy xương ngón tay. Tuy nhiên những kỹ thuật này có thể cần thiết cho những bệnh nhân bị gãy xương hở, đầu xương đâm xuyên qua, gãy xương do bệnh lý hoặc có một số bất thường không được thể hiện rõ nét qua hình ảnh X-quang.
Phương pháp điều trị gãy xương ngón tay
Tùy thuộc vào tình trạng và mức độ xương gãy, bệnh nhân bị gãy xương ngón tay có thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc không phẫu thuật.
1. Điều trị không phẫu thuật
Nếu không di lệch hoặc di lệch ít, không có tổn thương phần mềm, người bệnh sẽ được áp dụng những phương pháp nắn xương kết hợp nẹp hoặc bó bột để xương lành đúng cách.
Khi tiến hành nắn xương, các mảnh xương gãy sẽ được điều chỉnh và định vị lại, giúp ngón tay thẳng. Sau khi thực hiện, ngón tay bệnh sẽ được cố định bằng nẹp hoặc/ và bó bột. Phương pháp này giúp xương lành trong khi các đầu xương gãy được giữ ở vị trí đúng.
Trong khi nắn xương, bệnh nhân có thể cảm thấy đau đớn nghiêm trọng. Do đó một loại thuốc gây tê sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phương pháp nắn xương để giảm mức độ đau nhức và giảm sưng.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, thời gian đeo nẹp ở mỗi người sẽ khác nhau. Thông thường bệnh nhân sẽ được đeo nẹp cố định ngón tay gãy trong khoảng 3 tuần (đối với không phẫu thuật). Trong thời gian này, bác sĩ có thể chỉ định X-quang định kỳ để theo dõi tốc độ lành xương và sự tiến triển của ngón tay trong khi lành.
2. Điều trị phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật thường được áp dụng cho những bệnh nhân bị gãy xương ngón tay có xương di lệch nhiều, vết gãy xoắn không thể nắn xương, đầu xương gãy gây tổn thương mô mềm.
Trong khi phẫu thuật điều trị gãy xương, bác sĩ sẽ tiến hành điều chỉnh, đưa các mảnh xương/ đầu xương gãy về vị trí đúng. Sau đó sử dụng các thiết bị nhỏ (đinh vít, dây, ghim) gắn trên – dưới vết nứt để giữ các mảnh xương bị gãy lại với nhau. Điều này giúp đảm bảo xương vào thẳng hàng, không bị di lệch trong quá trình lành xương.
Sau phẫu thuật điều trị gãy xương ngón tay, bệnh nhân được cố định ngón tay bằng cách bó bột hoặc dùng nẹp. Tùy thuộc vào tốc độ lành xương và mức độ nghiêm trọng, thời gian bó bột có thể dao động trong khoảng 4 – 8 tuần (đối với phẫu thuật điều trị).
Theo dõi và tái khám
Trong thời gian dùng nẹp hoặc bó bột, người bệnh không cố điều chỉnh hay di chuyển thanh nẹp, cố gắng giữ cho nó ở trạng thái cố định. Ngoài ra bệnh nhân được bó bột cần giữ cho băng luôn khô ráo và sạch sẽ, thường xuyên nâng cao tay khi nghỉ ngơi để giảm sưng.
Người bệnh nên theo dõi các biểu hiện bên ngoài và tình trạng sức khỏe trong suốt thời gian bó bột cố định xương ngón tay bị gãy. Nếu có bất thường như ngón tay xanh xao hoặc tím tái, đau nhiều và sưng nhiều hơn, tê bì, châm chích… Người bệnh nên liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra.
Khoảng 1 tuần 1 lần hoặc khi bác sĩ yêu cầu, bệnh nhân cần đến bệnh viện tái khám và chụp X-quang để theo dõi tình trạng và tiến độ phục hồi của xương.
Phục hồi chức năng sau gãy xương ngón tay
Người bệnh có thể bắt đầu chuyển động lại ngón tay sau khi bác sĩ cho phép. Thông thường tập chuyển động tay và phục hồi chức năng sẽ diễn ra sớm để đảm bảo rằng tay tổn thương không bị rối loạn cảm giác và cứng khớp.
Trong thời gian đầu, bệnh nhân được hướng dẫn cử động tay và phục hồi chức năng với những bài tập đơn giản mỗi ngày. Điều này giúp tăng lưu thông máu, giảm độ cứng khớp và sưng ngón tay. Đồng thời giữ chức năng vận động.
Những bài tập tăng cường sức cơ có thể được thực hiện sau vài ngày hoặc vài tuần. Những bài tập này có tác dụng ổn định khối cơ và tăng cường sức mạnh, tăng khả năng phục hồi vận động và tính linh hoạt cho bệnh nhân bị tổn thương.
Để luyện tập đúng cách và sớm phục hồi chức năng, thời gian luyện tập (thời gian bắt đầu và kết thúc), cách luyện tập cần dựa trên hướng dẫn của chuyên gia vật lý trị liệu.
Biện pháp phòng ngừa gãy xương ngón tay
Những biện pháp giúp hạn chế gãy xương ngón tay gồm:
- Phòng ngừa té ngã ở người lớn tuổi và người đi đứng khó khăn, dễ bị ngã bằng cách sử dụng những thiết bị hỗ trợ (nạng, khung tập đi) và tập vật lý trị liệu để cải thiện khả năng đi lại và khả năng giữ thăng bằng.
- Người lao động và vận động viên/ người thường xuyên chơi thể thao nên thận trọng để tránh chấn thương dẫn đến gãy xương ngón tay, luôn dùng những thiết bị an toàn khi thực hiện các hoạt động.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý khiến hệ xương khớp suy yếu (theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa). Cụ thể như loãng xương, khối u xương…
- Duy trì sức khỏe xương khớp bằng cách loại bỏ thói quen hút thuốc lá và tránh uống nhiều rượu bia. Từ đó giảm nguy cơ gãy xương gãy xương ngón tay khi có yếu tố tác động.
- Thiết lập một chế độ ăn uống thích hợp với đủ hàm lượng canxi và vitamin D cần thiết cho cơ thể. Những thành phần dinh dưỡng này có thể giúp duy trì và cải thiện độ chắc khỏe cho các xương, tăng mật độ xương, xương ít bị gãy hơn. Các thực phẩm giàu canxi và vitamin D gồm các loại rau xanh, sữa, sữa chua, tôm, cá hồi, cá trích, các loại đậu, hạt và quả hạch, trứng, phô mai…
Thực tế cho thấy các biện pháp không thể ngăn ngừa hoàn toàn chấn thương. Khi gãy xương xảy ra, bệnh nhân cần đến bệnh viện và đánh giá tình trạng càng sớm càng tốt.
Gãy xương ngón tay là chấn thương thường gặp nhưng không quá nghiêm trọng. Phần lớn bệnh nhân có thể phục hồi hoàn toàn sau một thời gian chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, người bệnh cần đánh giá tình trạng và điều trị y tế sớm, không chủ quan, không tự ý tác động lên xương gãy hoặc áp dụng các biện pháp điều trị tại nhà. Bởi điều này có thể khiến xương lành không đúng cách và tăng nguy cơ phát sinh biến chứng.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!