Gãy Xương Cổ Tay Do Đâu? Dấu Hiệu, Chẩn Đoán, Điều Trị
Gãy xương cổ tay còn được gọi là gãy cổ tay, gãy bán kính xa. Đây là tình trạng nứt hoặc gãy một hay nhiều xương ở cổ tay. Tình trạng này gây đau đớn, sưng, biến dạng cổ tay rõ rệt, giảm sức mạnh và khó cử động. Xương cổ tay thường gãy do chống tay khi ngã.
Gãy xương cổ tay là gì?
Gãy xương cổ tay là tình trạng một hoặc nhiều xương ở cổ tay bị nứt hoặc gãy. Điều này khiến khớp mất vững kèm theo đau đớn, khó cử động và yếu chi. Gãy cổ tay ở một trong hai xương dài ở cẳng tay (gần với cổ tay) được gọi là gãy xương bán kính xa.
Xương cổ tay gãy khi bị đè nén hoặc tăng áp lực quá mức lên cổ tay. Điều này thường gặp ở người tiếp đất mạnh với bàn tay dang rộng hoặc cố gắng nâng đỡ cơ thể khi ngã. Nguy cơ gãy xương nói chung tăng cao ở bệnh nhân bị loãng xương, ung thư hoặc dùng thuốc điều trị ung thư, tiêm steroid, những người chơi thể thao năng động.
Ngay khi gãy xương cổ tay, bệnh nhân cần được sơ cứu bằng liệu pháp RICE. Sau đó điều trị gãy xương theo chỉ định của bác sĩ. Điều này giúp xương lành lại đúng cách, tránh những biến dạng làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày.
Dấu hiệu nhận biết gãy xương cổ tay
Tương tự như những vị trí gãy khác, gãy xương cổ tay dễ dàng được nhận biết thông qua một số dấu hiệu dưới đây:
- Đau nhức dữ dội ngay khi chấn thương xảy ra
- Cơn đau trầm trọng hơn khi siết chặt hoặc nắm chặt bàn tay, di chuyển hoặc ấn vào cổ tay
- Sưng và bầm tím quanh cổ tay
- Cảm thấy dịu dàng ở ổ khớp
- Cổ tay bị cong hoặc xuất hiện một số biến dạng khác
- Yếu chi
- Khó hoặc không thể cử động
- Ảnh hưởng đến khả năng chuyển động của những ngón tay trên cùng bàn tay
- Một số trường hợp bị tê ngón tay do tổn thương dây thần kinh.
Nguyên nhân gây gãy xương cổ tay
Gãy xương cổ tay là chấn thương thường gặp, xảy ra khi các xương chịu áp lực quá lớn hoặc đột ngột bị nén. Điều này chủ yếu do những nguyên nhân dưới đây:
- Ngã: Bệnh nhân bị gãy xương cổ tay khi bị ngã trong tư thế bàn tay dang rộng. Điều này cũng có thể xảy ra ở những người cố gắng nâng đỡ cơ thể bằng cách chống tay xuống đất.
- Tai nạn: Tai nạn xe, tai nạn lao động có thể khiến các xương trong cổ tay bị nứt hoặc vỡ thành từng mảnh. Nếu có sự mất liên kết của xương do vỡ, người bệnh cần phẫu thuật sửa chữa ngay lập tức.
- Chấn thương thể thao: Chơi các môn thể thao tiếp xúc, tiếp đất bằng tay hoặc bàn tay dang rộng khi té ngã có thể khiến xương cổ tay bị gãy.
Yếu tố nguy cơ
Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng gãy cổ tay:
- Thể thao: Gãy xương cổ tay thường gặp ở những vận động viên hoặc những người thường xuyên tham gia vào những hoạt động thể chất nâng động, tăng áp lực lên cổ tay. Cụ thể như bóng chuyền, tập tạ, các môn võ… Nguy cơ gãy xương cũng tăng cao ở người chơi các môn thể thao mạo hiểm như trượt tuyết, trượt patin, nhảy cao…
- Loãng xương: Nguy cơ gãy xương tăng cao ở bệnh nhân bị loãng xương. Đây là một dạng rối loạn chuyển hóa xương, trong đó các xương bị suy yếu, giảm mật độ xương (chất lượng xương). Điều này làm tăng nguy cơ gãy xương ngay cả khi có va chạm nhẹ.
- Thuốc: Một số loại thuốc điều trị như corticosteroid làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.
- Ung thư: Mặc dù hiếm gặp nhưng ung thư xương hoặc các dạng ung thư di căn xương có thể làm ảnh hưởng đến xương cổ tay, tăng nguy cơ gãy xương.
Gãy xương cổ tay có nghiêm trọng không?
Gãy xương cổ tay là một chấn thương không quá nghiêm trọng. Hầu hết bệnh nhân hồi phục bằng cách bất động hoặc phẫu thuật sửa chữa (tùy theo mức độ nghiêm trọng). Tuy nhiên chấn thương này có thể nghiêm trọng hơn nếu trì hoãn điều trị hoặc không được sửa chữa đúng cách.
Ngoài ra gãy cổ tay không được điều trị còn gây ra các biến chứng gồm:
- Xương cổ tay lành lại không đúng cách. Điều này khiến xương không thẳng hàng, giảm khả năng thực hiện những chuyển động hay hoạt động hàng ngày
- Cứng khớp hoặc đau cổ tay vĩnh viễn
- Viêm khớp cổ tay
- Tổn thương mạch máu hoặc dây thần kinh lân cận
- Dị tật.
Cách xử lý khi bị gãy xương cổ tay
Người bệnh có thể thăm khám vào ngày hôm sau nếu cổ tay không biến dạng hoặc vết thương không quá đau. Ngược lại bệnh nhân cần đến bệnh viện để được khám và điều trị y tế khẩn cấp nếu các ngón tay nhợt nhạt hoặc bị tê, cổ tay bị biến dạng nghiêm trọng, vết thương rất đau.
Trước khi đến bệnh viện, người bệnh có thể áp dụng liệu pháp RICE để xử lý tổn thương, giảm nhẹ triệu chứng.
- Nghỉ ngơi: Người bệnh giảm áp lực lên cổ tay, tránh những chuyển động không cần thiết ngay khi chấn thương xảy ra. Điều này giúp cổ tay bị thương được nghỉ ngơi, giảm đau, tránh tình trạng dịch chuyển của những mảnh xương vỡ.
- Chườm đá: Trong khi nghỉ ngơi, đặt túi chườm lạnh hoặc túi đá lên cổ tay bị thương, khoảng 15 – 20 phút. Điều này giúp giảm nhẹ cơn đau, hạn chế lưu thông máu qua vùng tổn thương. Từ đó giảm sưng và hạn chế vết bầm lan rộng.
- Nén: Dùng thanh nẹp hoặc băng vải quấn quanh cổ tay bị thương. Điều này giúp cổ định các xương bị gãy, hạn chế những chuyển động không cần thiết, giảm áp lực và tổn thương thêm. Ngoài ra nén cổ tay đúng cách còn giúp giảm sưng và đau.
- Nâng cao cánh tay: Nghỉ ngơi với cánh tay được nâng cao hơn tim. Điều này giúp giảm sưng và đau, máu lưu thông về tim dễ dàng hơn.
Chẩn đoán gãy xương cổ tay như thế nào?
Người bệnh được kiểm tra triệu chứng lâm sàng trước khi thực hiện các xét nghiệm hình ảnh. Trong khi thăm khám, bệnh nhân được kiểm tra các triệu chứng quanh khớp cổ tay (sưng, bầm tím, đau nhức, biến dạng khớp), cách chấn thương xảy ra.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể ấn nhẹ, di chuyển cổ tay theo nhiều hướng hoặc di chuyển ngón tay. Điều này giúp kiểm tra mức độ đau, phạm vi và tình trạng suy yếu chi.
Để chi tiết hơn về chẩn đoán, một số xét nghiệm hình ảnh được đề nghị, bao gồm:
- Chụp X-quang: Xương gãy có thể được thể hiện rõ nét thông qua hình ảnh X-quang. Điều này giúp kiểm tra số lượng và kiểu gãy xương.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT tạo ra hình ảnh chi tiết về những mặt cắt ngang của cấu trúc bên trong cơ thể, trong đó có các xương ở cổ tay. Điều này giúp phát hiện ra những vết gãy/ nứt nhỏ và ẩn sâu mà chụp X-quang bỏ sót. Ngoài ra CT còn giúp kiểm tra các mạch máu và mô mềm quanh xương gãy để xác định các tổn thương.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh chi tiết của mô mềm và xương. Điều này giúp xác định những chấn thương dây chằng và vết gãy rất nhỏ.
Điều trị gãy xương cổ tay
Trong điều trị gãy xương cổ tay, người bệnh cần hạn chế những cử động có thể khiến vết nứt hay sự di lệch của xương gãy thêm nghiêm trọng. Ngoài ra nên tiếp tục chườm lạnh và nâng cao tay thường xuyên để giảm sưng và đau.
Những phương pháp điều trị chuyên sâu được áp dụng dựa trên một nguyên tắc cơ bản. Cụ thể:
- Đưa những mảnh gãy trở lại vị trí ban đầu
- Ngăn cho xương và những mảnh gãy không di chuyển ra khỏi vị trí (sau đặt lại) cho đến khi tổn thương xương được chữa lành.
Tùy thuộc vào độ tuổi, mức độ hoạt động và mức độ gãy xương (số lượng xương gãy, bản chất của vết gãy…), người bệnh có thể được điều trị không phẫu thuật hoặc phẫu thuật.
1. Điều trị không phẫu thuật
Những phương pháp bảo tồn được áp dụng trong điều trị gãy xương cổ tay:
Bó bột được áp dụng cho những bệnh nhân có xương gãy ở vị trí tốt, không có mảnh gãy rời và không có tình trạng biến dạng cổ tay sau gãy. Đây là phương pháp cố định xương trong khi lành. Phương pháp này sử dụng vật liệu rắn quấn quanh cổ tay để bất động xương gãy, giữ cho xương ở vị trí giải phẫu đến khi xương lành lại hoàn toàn. Từ đó giúp xương lành lại đúng cách.
Ngoài ra gãy tay bó bột còn có tác dụng giảm nhẹ tình trang sưng đau, hỗ trợ thúc đẩy quá trình liền xương, xương lành lại với hình dáng thích hợp. Đồng thời giúp bảo vệ và phục hồi các mô mềm tổn thương.
Bó bột có thể được sử dụng sau nắn xương hoặc sau khi phẫu thuật. Hiệu quả tương tự như những trường hợp có xương gãy ở vị trí tốt.
- Nắn chỉnh (giảm đóng)
Giảm đóng là kỹ thuật nắn chỉnh lại các xương gãy giúp những mảnh xương vỡ di chuyển về vị trí đúng. Kỹ thuật này phù hợp với những bệnh nhân có phần xương gãy bị lệch, xương chồng lên nhau, cánh tay tổn thương có thể bị hạn chế khả năng sử dụng trong tương lai.
Tùy thuộc vào mức độ sưng và đau, bệnh nhân có thể được gây tê cục bộ hoặc toàn thân trước khi tiến hành giảm đóng. Trong khi thực hiện thủ thuật, bác sĩ di chuyển cổ tay và bàn tay theo nhiều hướng để đưa các xương về vị trí đúng mà không cần tạo một vết rạch trên da.
Sau khi căn chỉnh xác xương đúng cách, bệnh nhân được bó bột hoặc sử dụng một thanh nẹp đặt trên cánh tay. Điều này giúp giữ cho các xương gãy được thẳng hạn đến khi chúng lành lại.
Thông thường nẹp được dùng trong vài tuần đầu đến khi vết sưng giảm bớt. Sau đó bệnh nhân được bó bột trong vài tuần. Thông thường băng bột được thay mỗi 2 đến 3 tuần vì vết sưng giảm sẽ khiến băng bột bị lỏng ra.
- Sử dụng thuốc
Những loại thuốc giảm đau dưới đây có thể được sử dụng để giảm bớt mức độ đau do gãy xương cổ tay:
-
- Acetaminophen: Thuốc giảm đau không kê đơn như Acetaminophen được dùng cho trường hợp đau nhẹ.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Thuốc này giúp giảm đau và kháng viêm hiệu quả nhưng cần sử dụng cẩn thận. Bởi dùng NSAID lâu dài có thể cản trở quá trình lành xương.
- Thuốc opioid: Thuốc giảm đau nhóm opioid (chẳng hạn như codeine) được dùng cho những bệnh nhân bị đau nặng.
- Thuốc kháng sinh: Nếu bị gãy xương hở (có bết nứt ở da gần vết thương hoặc có vết thương), người bệnh được dùng thuốc kháng sinh để ngăn nhiễm trùng.
- Vật lý trị liệu
Đối với gãy xương cổ tay không phẫu thuật, bệnh nhân được bó bột khoảng 6 tuần sau chấn thương. Sau tháo bột, bệnh nhân được vật lý trị liệu với những bài tập thư giãn và tăng sức mạnh cho cánh tay.
Ngoài ra người bệnh sẽ được sử dụng những bài tập kéo giãn, rèn luyện cơ để cải thiện chức năng và chuyển động của cổ tay bị thương. Sau tháo bột, bệnh nhân có thể đeo một thanh nẹp có thể điều chỉnh hay tháo rời giữa những buổi vận động trị liệu. Điều này giúp bảo vệ xương lành.
- Theo dõi
Người bệnh sẽ được chụp X-quang thường xuyên để theo dõi quá trình lành lại của các xương. Ở những bệnh nhân điều trị không phẫu thuật, kỹ thuật này được thực hiện mỗi tuần trong 3 tuần đầu và một lần sau 6 tuần kế tiếp.
Nếu vết gãy ổn định và/ hoặc không cần giảm bớt, bệnh nhân được chụp X-quang ít thường xuyên hơn. X-quang được chỉ định bất kỳ lúc này nếu vết gãy không thẳng hàng.
2. Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật được đề nghị cho những trường hợp giảm đóng không thể điều chỉnh xương gãy hoặc/ và không thể cố định xương gãy trong băng bột. Nếu không được phẫu thuật, xương có thể lành lại sai cách, giảm chức năng của cánh tay.
Phẫu thuật giúp đưa xương gãy trở về vị trí giải phẫu (điều chỉnh vết gãy), đồng thời giúp giữ xương tại chỗ trong suốt quá trình lành lại.
Thủ tục giảm mở
Bệnh được gây mê, sau đó rạch một đường trên cổ tay kéo dài qua chỗ gãy để tiếp cận xương gãy. Bác sĩ nắn lại các xương qua đường rạch. Trong khi thực hiện, dây thần kinh, động mạch, gân cùng những cấu trúc quan trọng khác sẽ được xác định và bảo vệ. Toàn bộ quá trình này được gọi là giảm mở.
Trong khi xương lành lại sau nắn, một số lựa chọn dưới đây sẽ được sử dụng để giữ xương ở vị trí chính xác (tùy thuộc vào tình trạng):
- Ghim kim loại: Bác sĩ có thể sử dụng ghim kim loại bằng titan hoặc thép không gỉ để giữ xương. Thường được dùng cho trẻ em đang phát triển xương.
- Đĩa và vít: Các thiết bị này thường được chỉ định trong điều trị gãy xương bán kính xa.
- Dụng cụ cố định bên ngoài: Ít khi dụng cụ cố định bên ngoài được sử dụng. Đây là một khung cố định bên ngoài cơ thể, giúp các xương được giữ ở vị trí thích hợp trong khi chúng lành lại. Dụng cụ này phù hợp với những bệnh nhân bị gãy xương hở và nặng.
- Dùng kết hợp các thiết bị.
Phẫu thuật trong gãy xương hở
Đối với những bệnh nhân bị gãy xương hở, bệnh nhân được chẩn đoán xác định và phẫu thuật ngay khi bị thương hoặc trong vòng 24 giờ sau chấn thương.
- Tiến hành làm sạch hoàn toàn xương và mô mềm. Đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng bằng thuốc kháng sinh.
- Giữ xương cố định bằng phương pháp bên trong hoặc bên ngoài.
- Đối với người có mô mềm xung quanh xương gãy bị tổn thương nặng, dụng cụ cố định bên ngoài tạm thời được sử dụng để mô lành lại đúng cách.
- Khi những mô mềm quanh chỗ gãy đã ổn định và tình trạng sưng giảm bớt, quy trình thứ hai được thực hiện sau vài ngày. Trong quy trình này, bác sĩ dùng vít hoặc tấm kim loại để cố định bên trong.
Sau phẫu thuật hoặc bó bột, bệnh nhân có thể gặp một số biến chứng (thường do cử động trễ, chăm sóc vết thương không tốt). Chúng thường bao gồm:
- Nhiễm trùng
- Hội chứng khoang
- Hình thành cục máu đông
- Cứng khớp
- Đau không dứt thường liên quan đến hội chứng đau vùng phức tạp. Bệnh nhân cần được dùng thuốc phong bế thần kinh hoặc điều trị tích cực với một số thuốc giảm đau.
Thông báo với bác sĩ nếu có bất kỳ bất thường nào sau điều trị.
Hồi phục gãy xương cổ tay
Tùy thuộc vào vị trí xương gãy và mức độ nghiêm trọng, quá trình phục hồi xương gãy ở mỗi người không giống nhau. Thông thường mất 3 tháng hoặc lâu hơn để gãy xương cổ tay được chữa lành, bệnh nhân có thể trở lại mọi hoạt động.
Tuy nhiên mất đến 1 năm để tay có xương gãy hồi phục hoàn toàn. Đôi khi cứng và đau có thể kéo dài trong 2 năm hoặc lâu hơn. Điều quan trọng là người bệnh cần chăm sóc và phục hồi chức năng tích cực.
Để đảm bảo gãy xương cổ tay phục hồi nhanh và hạn chế biến chứng, người bệnh nên thực hiện một số biện pháp sau:
1. Quản lý đau
Khi bị gãy xương, bệnh nhân thường bị đau ở mức độ vừa trong vài ngày hoặc vài tuần. Sau khi nắn chỉnh các xương, bệnh nhân được hướng dẫn kê cao cánh tay hơn tim, chườm đá và dùng thuốc giảm đau không kê đơn (kết hợp Ibuprofen và Acetaminophen) để giảm sưng và đau.
Đối với những trường hợp bị đau nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau nhóm opioid trong vài ngày. Thuốc này cũng được dùng để giảm đau sau phẫu thuật với liều thích hợp.
2. Bó bột
Khi sưng giảm đáng kể, bệnh nhân được bó bột lại để tránh tình trạng lỏng lẻo bên trong. Băng bột thường được thay mỗi 2 – 3 tuần 1 lần. Những trường hợp không phẫu thuật có thể tháo băng bột sau 6 tuần.
3. Chăm sóc vết thương
Luôn giữ phôi và nẹp khô ráo, sạch sẽ trong ít nhất 5 ngày. Nên mang một túi nhựa khi tắm để tránh băng bột bị ướt. Nếu băng bột bị ướt, có thể dùng máy sấy ở chế độ mát để làm khô. Tuy nhiên nó thường không khô dễ dàng và cần được thay băng mới. Tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định thời gian tháo băng.
4. Cử động sớm
Sau bó bột hoặc phẫu thuật, bệnh nhân cần cử động các ngón tay càng sớm càng tốt. Điều này giúp quá trình lành lại diễn ra nhanh hơn, hạn chế biến chứng và giúp cánh tay hồi phục hoàn toàn.
Trong vòng 24 giờ, nếu sưng và đau nhiều khiến bạn không thể cử động hoàn toàn các ngón tay, hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra. Sau vài ngày bệnh nhân có thể được vật lý trị liệu để phục hồi chuyển động hoàn toàn.
5. Phục hồi chức năng
Dựa trên tốc độ phục hồi sau gãy xương cổ tay, người bệnh được tập phục hồi chức năng với những bài tập thích hợp. Ban đầu bệnh nhân có thể được yêu cầu co và cử động các ngón tay, nắm chặt tay hoặc tập với dụng cụ để cải thiện chuyển động.
Sau vài ngày bệnh nhân có thể thực hiện những bài tập kéo giãn và căng cơ. Điều này giúp tăng cường các cơ xung quanh, tăng cường sức mạnh và phục hồi chức năng vận động.
Trong vòng 1 – 2 tháng sau khi tháo bột hoặc sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể trở lại những hoạt động nhẹ nhàng, chẳng như như bơi lội, yoga với những vài tập ở phần thân dưới. Sau chấn thương từ 3 – 6 tháng, bạn có thể trở lại với những hoạt động mạnh như bóng đá, trượt tuyết…
Phòng ngừa gãy xương cổ tay
Cần ngăn ngừa ngã và xây dựng sức mạnh của xương để phòng ngừa gãy xương cổ tay. Cụ thể:
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ dinh dưỡng với nhiều vitamin D và canxi. Những dưỡng chất này giúp nuôi dưỡng, tăng mật độ xương và củng cố xương khớp chắc khỏe. Từ đó giảm nguy cơ gãy xương.
- Thường xuyên tập thể dục để tăng cường khả năng chịu trọng lượng.
- Ngừng hút thuốc lá để giảm tình trạng đào thải canxi và thoái hóa xương khớp sớm.
- Ngăn ngừa ngã bằng cách thận trọng trong mọi hoạt động, mang giày phù hợp, tránh những bề mặt trơn trượt, kiểm tra thị lực, đảm bảo không gian sống được thắp sáng…
- Không dang bàn tay rộng hay chống tay để nâng đỡ cơ thể khi ngã về phía trước.
- Nên mang những thiết bị bảo vệ cổ tay khi chơi những môn thể thao có nguy cơ té ngã và gãy xương cổ tay. Chẳng hạn như bóng đá, bóng bầu dục, trượt tuyết và trượt patin.
Gãy xương cổ tay là một chấn thương thường gặp, không quá nghiêm trọng, có thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc/ và bó bột. Tuy nhiên chấn thương này cần được điều trị sớm để đảm bảo quá trình phục hồi diễn ra nhanh chóng, xương lành đúng cách. Đồng thời hạn chế các biến chứng trong tương lai.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!