Ung Thư Tuyến Tiền Liệt Di Căn Xương
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương gặp ở bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cuối. Bệnh lý này khiến xương ảnh hưởng suy yếu, khởi phát những đợt đau xương và tăng tỉ lệ tử vong. Các lựa chọn điều trị không thể khắc phục bệnh lý nhưng có thể làm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống.
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương là gì?
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương là một loại di căn ung thư làm ảnh hưởng đến xương. Trong đó khối u nguyên phát và những tế bào ung thư ở tuyến tiền liệt di chuyển đến tổ chức xương.
Ung thư di căn xương làm hỏng cấu trúc xương dẫn đến suy yếu, xương dễ gãy và khởi phát những đợt đau xương. Bệnh lý này không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn rút ngắn tuổi thọ của bệnh nhân.
Không có phương pháp chữa khỏi ung thư tuyến tiền liệt di căn xương. Tuy nhiên những lựa chọn điều trị có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng, tăng chất lượng cuộc sống, người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.
Nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương phát triển từ bệnh ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)
Sinh lý bệnh
Ung thư tuyến tiền liệt là một loại ung thư phổ biến, phát triển ở nam giới. Bệnh xảy ra khi những tế bào ung thư phát triển ở tuyến tiền liệt. Đây là một tuyến nhỏ, nằm ở phía trước trực tràng và bên dưới bàng quang. Tuyến này có nhiệm vụ sản sinh tinh dịch và vận chuyển tinh trùng.
Trong giai đoạn đầu, những tế bào ác tính sẽ di chuyển cục bộ sau khi thoát ra từ khối u nguyên phát. Chúng xâm lấn vào những mạch máu, sau đó phân tán rộng rãi trong cơ thể.
Những tế bào ác tính của tuyến tiền liệt trong dòng máu thường ưu tiên di chuyển đến xương, khiến xương làm vật chủ. Vì thế chúng xâm nhập và tăng sinh trong xương dẫn đến ung thư xương. Điều này thường gặp ở nơi có nhiều tủy đỏ nhất như cột sống, xương chậu và xương sườn. Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương xảy ra trong giai đoạn 4 (giai đoạn cuối) của ung thư tuyến tiền liệt.
Trong quá trình ung thư di căn xương, sự tương tác giữa những tế bào ung thư với những tế bào xương và nguyên bào xương tạo ra phản ứng thoái hóa xương, tiêu xương hoặc hỗn hợp. Từ đó gây ra những thương tổn kèm theo các triệu chứng nghiêm trọng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 26,5% dân số nam trên thế được chẩn đoán ung thư tại tuyến tiền liệt. Trong đó có 60% bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương. 90,1% nam giới đã chết vì tế bào ung thư ở tuyến tiền liệt xâm nhập vào xương thông qua đường máu.
Triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Khi bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, người bệnh sẽ gặp những triệu chứng nghiêm trọng dưới đây:
Triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cuối
- Sưng ở vùng chậu hoặc chân
- Thường xuyên mệt mỏi và suy nhược
- Xuất tinh đau đớn
- Sút cân không rõ nguyên nhân
- Rối loạn cương dương
- Tinh dịch hoặc nước tiểu có máu
- Khó đi tiểu.
Triệu chứng của di căn xương
- Xương yếu
- Tăng nguy cơ gãy xương
- Đau xương
- Chèn ép tủy sống dẫn đến những tình trạng sau:
- Tê chân hoặc tay
- Yếu cơ, tê liệt
- Mất kiểm soát chức năng của ruột và bàng quang
- Mất thăng bằng
- Ngứa ran ở tay hoặc chân
- Cứng hoặc đau ở những vị trí bị ảnh hưởng như lưng, đùi, hông
- Tăng nồng độ canxi trong máu dẫn đến:
- Mất nước
- Nôn mửa
- Lo lắng
- Khó chịu ở bụng
- Táo bón
- Thường xuyên đi tiểu
- Cực kỳ khát nước, chán ăn.
- Giảm khả năng vận động
- Giảm sức đề kháng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng
- Giảm tiểu cầu dẫn đến xuất huyết.
Mức độ nguy hiểm của ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Ung thư đã di căn đến xương có nghĩa bệnh nhân đang mắc ung thư giai đoạn 4 (hay còn gọi là giai đoạn cuối). Tương tự như những loại ung thư khác, ung thư tuyến tiền liệt di căn xương có mức độ nghiêm trọng cao. Ung thư giai đoạn cuối không thể chữa khỏi, các triệu chứng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Hơn thế, những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương có nguy cơ gãy xương và tử vong trong thời gian ngắn. Một số biến chứng khác của bệnh:
- Mất kiểm soát chức năng của ruột và bàng quang
- Yếu chi, tăng nguy cơ tê liệt
- Mất dần chức năng vận động
Mặc dù không thể chữa khỏi nhưng những lựa chọn điều trị có thể xoa dịu các triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân. Chính vì thế quá trình điều trị cần diễn ra sớm để đạt hiệu quả cao.
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương sống được bao lâu?
Không thể chẩn đoán chính xác tuổi thọ của những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương. Bởi tuổi thọ của một bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, thường bao gồm:
- Mức độ di căn của ung thư
- Tuổi tác
- Sức khỏe tổng thể và những bệnh lý đi kèm
- Khả năng phản ứng với phương pháp điều trị
- Mức độ kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt
- Số lượng vị trí bị ảnh hưởng bởi ung thư. Người bệnh có tuổi thọ thấp hơn bình thường nếu có nhiều hơn một vị trí lây lan ung thư.
Tuổi thọ ước tính của một người bị ung thư di căn xương từ tuyến tiền liệt:
- Tỉ lệ sống sót sau 1 năm: 35%
- Tỉ lệ sống sót sau 3 năm: 12%
- Tỉ lệ sống sót sau 5 năm: 6%
Tiên lượng của bệnh nhân có thể được cải thiện nếu sớm phát hiện và điều trị tích cực bệnh lý.
Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Để xác định ung thư di căn xương từ tuyến tiền liệt, người bệnh sẽ được kiểm tra bệnh sử, thời gian khởi bệnh và các phương pháp điều trị gần đây. Ngoài những triệu chứng chung của ung thư tuyến tiền liệt, người bệnh còn được kiểm tra những biểu hiện bất thường của xương, triệu chứng tăng calci huyết, số lượng xương bị ảnh hưởng và khả năng vận động.
Để chẩn đoán xác định, những xét nghiệm dưới đây sẽ được chỉ định:
- Xét nghiệm PSA: Kiểm tra mức PSA (kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt – một protein được sản xuất trong cơ quan này) có thể giúp xác định giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt. Xét nghiệm này cũng thường được sử dụng trong quá trình điều trị để đánh giá hiệu quả điều trị của những liệu pháp.
- Xét nghiệm di truyền: Xét nghiệm này được thực hiện nếu nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt đã lây lan sang những khu vực khác của cơ thể.
- Chụp X-quang: X-quang thường quy có thể giúp kiểm tra những bất thường của xương. Bao gồm cả những tổn thương do tiêu xương, kết đặc xương và sự phát triển của u xương.
- Xạ hình xương: Để rõ hơn về những tổn thương do ung thư di căn xương, người bệnh được chỉ định xạ hình xương. Kỹ thuật này cho phép kiểm tra hiện tượng tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ. Từ đó phát hiện ung thư xương ở giai đoạn sớm.
- Chụp SPECT (chụp 3 pha): Bệnh nhân được chỉ định chụp SPECT khi ổ tổn thương ở xương xuất hiện đơn độc. Phương pháp này giúp nắm rõ đặc tính ổ tổn thương.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ được chỉ định nhằm mục đích kiểm tra những tổ chức phần mềm và xương. Kỹ thuật này giúp phát hiện tổn thương ở mô và xác định chẩn đoán cho bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương ở vùng cột sống.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): CT giúp phát hiện những bất thường hay tổn thương di căn có hủy xương.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này cho phép kiểm tra sự thay đổi về hồng cầu hoặc nồng độ calci. Bệnh nhân bị ung thư di căn xương có nồng độ phosphatase kiềm máu và calci trong máu tăng tăng khi có nhiều xương bị hủy hoại.
- Sinh thiết xương: Sinh thiết xương được thực hiện bằng cách lấy mẫu xương thông qua hướng dẫn của CT. Mẫu bệnh phẩm sẽ được mang đến phòng xét nghiệm để phân tích và phát hiện tế bào ung thư. Ngoài ra xét nghiệm này có thể giúp xác định tốc độ phát triển và khả năng lây lan nhanh chóng của ung thư. Từ đó có những liệu pháp điều trị thích hợp.
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Hiện tại không có phương pháp chữa khỏi ung thư tuyến tiền liệt di căn xương. Tuy nhiên những lựa chọn được áp dụng có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.
Mục đích điều trị:
- Giảm nhẹ và hạn chế triệu chứng
- Nâng cao chất lượng đời sống
- Ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình hủy xương do ung thư di căn
- Làm chậm sự di căn của tế bào ung thư đến xương
- Kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân
- Kiểm soát đồng thời ung thư nguyên phát và ung thư xương.
Phương pháp điều trị cụ thể:
Những phương pháp điều trị cụ thể sẽ được chỉ định dựa trên tình trạng bệnh, sức khỏe tổng thể và độ tuổi của bệnh nhân. Những phương pháp điều trị được áp dụng có thể cục bộ (có nghĩa tập trung vào xương) hoặc/ và điều trị toàn thân (tác động đến toàn bộ cơ thể).
Dưới đây là những lựa chọn tốt nhất đối với bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương:
1. Liệu pháp loại bỏ androgen (ADT)
Đây là một liệu pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Liệu pháp này giúp giảm nồng độ testosterone hoặc ngăn chặn nội tiết tố nam ảnh hưởng đến tế bào ung thư. Từ đó làm chậm sự phát triển của bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
2. Sử dụng thuốc
Những loại thuốc thường được lựa chọn trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương:
- Bisphosphonates
Thông thường những tế bào xương sẽ hoạt động quá mức khi tế bào ung thư từ tuyến liền liệt lây lan đến xương. Việc sử dụng Bisphosphonates giúp làm chậm sự phát triển của bệnh ung thư di căn xương, ngăn ngừa gãy xương, giảm đau và giảm nồng độ calci trong máu.
Ngoài ra thuốc Bisphosphonates còn giúp cải thiện sức khỏe xương bằng cách làm chậm hoạt động của những tế bào hủy xương. Đồng thời ngăn chặn quá trình hủy hoại cấu trúc khoáng chất cứng của xương.
Có nhiều loại Bisphosphonates. Tuy nhiên Axit zoledronic (Zometa) thường được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt có khả năng hoặc đã di căn đến xương. Thuốc này được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch với liều 3 – 4 tuần 1 lần hoặc 12 tuần 1 lần.
- Denosumab
Tương tự như Bisphosphonates, Denosumab (Xgeva) có khả năng ngăn chặn hoạt động của tế bào hủy xương, giảm nguy cơ gãy xương và giúp xương chắc khỏe. Chính vì thế mà loại thuốc này cũng được sử dụng phổ biến trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương.
Denosumab được sử dụng ở dạng tiêm dưới da với liều 4 tuần 1 lần. Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn, cảm thấy yếu.
Nếu bệnh nhân thường xuyên đau nhức do ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, bác sĩ có thể chỉ định một loại thuốc giảm đau như opioid hoặc thuốc chống viêm. Những loại thuốc này có khả năng kiểm soát cơn đau từ vừa đến nặng.
Tuy nhiên opioid được dùng với liều thấp nhất có tác dụng và điều trị ngắn hạn. Bởi loại thuốc này có khả năng gây nghiện. Trong một số trường hợp, bệnh nhân được sử dụng thuốc giảm đau thần kinh.
- Corticosteroid
Một số loại Corticosteroid như Dexamethasone và Prednisone được sử dụng để làm giảm bớt cảm giác đau nhức ở xương bị ảnh hưởng. Ngoài ra loại thuốc này còn giúp giảm mức PSA.
- Thuốc phóng xạ
Thuốc phóng xạ phù hợp với những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn đến nhiều xương. Đây là một loại thuốc có chứa nguyên tố phóng xạ. Sau khi được tiêm vào tĩnh mạch, thuốc nhanh chóng lắng đọng vào những vùng xương đang bị tổn thương do ung thư. Lúc này thuốc phát ra bức xạ nhằm tiêu diệt tế bào ác tính.
Hoạt động của thuốc phóng xạ tương tự như xạ trị tia bên ngoài. Tuy nhiên thuốc này có khả năng tiếp cận đồng thời tất cả các xương bị ảnh hưởng. Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, những loại thuốc phóng xạ thường được sử dụng gồm:
-
- Radium-223 (Xofigo)
- Strontium-89 (Metastron)
- Samarium-153 (Quadramet)
Trong đó Radium-223 giúp giảm đau xương do ung thư, ngăn tế bào ung thư tiếp tục lây lan đến những cơ quan khác. Từ đó giúp kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc phóng xạ có thể gây tăng nguy cơ chảy máu và nhiễm trùng, làm giảm số lượng tế bào máu.
3. Xạ trị bên ngoài
Những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương cần xạ trị bên ngoài để kiểm soát bệnh và giảm nhẹ các triệu chứng. Biện pháp này sử dụng tia hoặc hạt năng lượng cao tác động vào vùng ảnh hưởng để tiêu diệt tế bào ung thư. Ngoài ra xạ trị bên ngoài giúp giảm đau xương ở một số vị trí.
Ở những khối u trên cột sống, xạ trị giúp giảm áp lực lên tủy sống, ngăn ngừa yếu chi và tê liệt. Đồng thời thu nhỏ khối u để giảm triệu chứng.
Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể mà liệu pháp bức xạ có thể được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu ung thư đã tiến triển, phương pháp này được sử dụng để làm giảm các triệu chứng hoặc kiểm soát ung thư càng lâu càng tốt.
Có ba loại xạ trị thường được dùng:
- Thuốc phóng xạ được tiêm vào cơ thể
- Liệu pháp Brachytherapy (bức xạ bên trong)
- Bức xạ tia bên ngoài.
4. Hóa trị liệu
Trong quá trị liệu, bác sĩ sử dụng thuốc hóa trị để tiêu diệt những tế bào ung thư ở những mục tiêu cục thể. Điều này giúp ngăn chặn sự lây lan ung thư đến xương hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Ngoài ra hóa trị liệu cũng được sử dụng để làm nhỏ kích thước khối u. Điều này làm giảm tác động của khối u đối với sức khỏe. Ở những trường hợp có tế bào ung thư khu trú ở tuyến tiền liệt, bệnh nhân được hóa trị liệu thu nhỏ khối u và tăng khả năng phẫu thuật thành công.
5. Phẫu thuật
Nếu ung thư tuyến tiền liệt di căn xương gây yếu cột sống, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật tạo hình cột sống. Phương pháp này giúp điều chỉnh và ổn định các xương cột sống, ngăn tình trạng xẹp lún dẫn đến chèn ép tủy sống.
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ rạch một đường nhỏ ở giữa lưng. Sau đó một quả bóng sẽ được bơm đầy không khí để đảm bảo có kích thước phù hợp. Cuối cùng đặt vào phần xương cột sống bị yếu, dùng một hỗn hợp giống như xi măng để chúng cứng lại, ổn định xương và cột sống tốt hơn.
Chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Để hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện đời sống của bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, hãy thực hiện một số biện pháp chăm sóc dưới đây:
1. Chăm sóc giảm nhẹ
Bệnh nhân bị ung thư giai đoạn cuối cần được chăm sóc giảm nhẹ (chăm sóc hỗ trợ) để kiểm soát các triệu chứng, người bệnh cảm thấy thoải mái, tăng chất lượng đời sống. Thông thường biện pháp này sẽ được áp dụng trong thời gian bệnh nhân điều trị ung thư tích cực và những ngày cuối đời của bệnh nhân.
Dưới đây là những biện pháp chăm sóc giảm nhẹ:
- Lên kế hoạch thời gian của bệnh nhân và người nhà khi họ đang trong trạng thái tỉnh táo.
- Hãy thường xuyên nhắc về thời gian khi đang nói chuyện với bệnh nhân
- Dùng thuốc giảm đau đến cuối đời
- Thường xuyên hỏi thăm sức khỏe và tâm trạng, đặc biệt là khi bệnh nhân lo lắng hay bồn chồn
- Hãy điềm tĩnh và nói chuyên nhẹ nhàng nếu bệnh nhân đang hoảng sợ và bối rối. Điều này giúp bệnh nhân không sợ hãi và giật mình
Chăm sóc cho người có những thay đổi trong quá trình trao đổi chất:
- Nếu bệnh nhân ít có nhu cầu ăn uống do thay đổi quá trình trao đổi chất, hãy thường xuyên cho họ uống nước lọc và nước ép trái cây.
- Dùng son dưỡng giữ ẩm môi cho bệnh nhân mỗi ngày để tránh bị khô môi.
- Nếu có nhiều triệu chứng khó chịu, hãy tiếp tục cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống buồn nôn, thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc chống lo lắng, thuốc chống co giật để giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.
Chăm sóc cho người có thay đổi nhiệt độ cơ thể và những vấn đề về tuần hoàn (nhịp tim không đều, huyết áp giảm, đổi màu sắc của da, xanh xao…):
- Sử dụng chăn hoặc và đệm để sưởi ấm cho bệnh nhân. Không nên sử dụng đệm sưởi và chăn đệm.
Điều chỉnh tư thế cho những bệnh nhân bị khó thở, thở khò khè hoặc không thể thở từ 10 đến 30 giây:
- Đặt bệnh nhân nằm hơi nghiêng sang một bên hoặc nằm ngửa
- Dùng gối nâng cao đầu và đỡ phần ngực của bệnh nhân
- Hãy đỡ bệnh nhân ngồi dậy nếu điều này giúp bệnh nhân cảm thấy dễ thở hơn.
2. Chăm sóc dinh dưỡng
Ở những bệnh nhân bị ung thư, khả năng cung cấp dinh dưỡng từ chế độ ăn uống bị ảnh hưởng nặng nề do thương tổn bởi khối u, sang chấn tâm lý và những phương pháp trong điều trị ung thư.
Tuy nhiên bệnh nhân cần được chăm sóc dinh dưỡng phù hợp và đầy đủ. Điều này giúp nâng cao đề kháng, tránh bội nhiễm, hỗ trợ cải thiện sức khỏe, tăng hiệu quả của các phương pháp điều trị. Từ đó giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống.
Một số hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương:
- Sử dụng những loại thực phẩm lành mạnh và giàu dinh dưỡng
- Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng bằng tất cả các nhóm thực phẩm chứa chất dinh dưỡng cần thiết. Đặc biệt nên ưu tiên dùng nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.
- Sử dụng những loại thực phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng để chế biến đồ ăn.
- Những thực phẩm thực vật (chẳng hạn như ngũ cốc, trái cây, đậu, rau xanh, hạt…) nên được bố trí hầu hết mỗi đĩa (tối thiểu 2/3 đĩa). 1/3 còn lại của đĩa nên được thêm những loại thực phẩm động vật (chẳng hạn như trứng, cá, thịt, sữa chua, phô mai.
- Uống nhiều nước lọc và nước ép trái cây.
Những loại thực phẩm tốt, giúp bệnh nhân trải qua quá trình điều trị ung thư thuận lợi hơn:
- Bí đao, bí đỏ
- Cà chua
- Các loại đậu hạt, đậu nành, đậu Hà Lan, đậu phụ…
- Ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch, lúa mạch, gạo lứt, hạt kê…
- Những loại rau họ cải như củ cải, rau chân vịt, cải xoăn, bắp cải, súp lơ…
- Tỏi
- Trà xanh
- Những loại trái cây như quả anh đào, nho, quả việt quất, táo
Chăm sóc dinh dưỡng được thay đổi linh hoạt dựa trên tình trạng của mỗi người. Những bệnh nhân chán ăn, nôn nhiều, nuốt nghẹn hay khó nuốt… cần được sử dụng những loại thực phẩm lỏng, dễ nuốt và dễ tiêu hóa.
3. Chăm sóc tâm lý
Những bệnh nhân bị ung thư (bao gồm cả ung thư tuyến tiền liệt di căn xương) thường xuyên cảm thấy khó chịu, buồn phiền, sang chấn tâm lý. Điều này diễn ra lâu ngày có thể góp phần làm tăng tốc độ phát triển bệnh và tăng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.
Chính vì thế, bệnh nhân cần được chăm sóc tâm lý phù hợp, giữ tâm trạng thoải mái để nâng cao chất lượng cuộc sống. Hướng dẫn cách chăm sóc tâm lý:
- Thường xuyên thay đổi vị trí của người bệnh.
- Sử dụng đệm ngay cả khi ngồi hoặc nằm để tạo cảm giác thoải mái.
- Thường xuyên thay đổi ga trải giường, ít nhất 2 lần/ tuần.
- Giúp người bệnh xoay người sang một bên hoặc nâng cao đầu để dễ dàng hơn khi thở.
- Dùng chăn và đệm để giữ ấm cho bệnh nhân. Có thể dùng thêm tất.
- Thường xuyên trò chuyện, an ủi người bệnh.
- Giúp bệnh nhân tắm nước ấm để giảm đau xương, cải thiện tâm trạng và nâng cao chất lượng giấc ngủ.
- Thường xuyên massage cơ thể nhẹ nhàng để thư giãn và cải thiện tuần hoàn máu.
- Giữ ẩm cho miệng và môi.
- Dùng ống hút và thìa để rút chất lỏng nếu người bệnh khó nuốt.
Phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Để ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, bạn cần tầm soát ung thư định kỳ, phát hiện và điều trị sớm ung thư tuyến tiền liệt để tránh tế bào ung thư xâm nhập vào tổ chức xương.
Một số biện pháp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt:
- Sinh hoạt khoa học và điều đặn. Cụ thể như ngủ sớm và ngủ đủ giấc, ngừng hút thuốc lá, hạn chế uống nhiều rượu bia…
- Tập thể dục và vận động thường xuyên. Nên lựa chọn những bài tập có cường độ thích hợp, tốt cho sức khỏe tổng thể.
- Tầm soát nguy cơ ung thư bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ. Trong đó xét nghiệm PSA có thể giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn đầu.
- Xây dựng chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng và lành mạnh. Nên bổ sung nhiều chất xơ từ thực phẩm thực vật (rau xanh, trái cây, đậu, hạt, củ quả…) và ăn ít thịt đỏ.
Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương khởi phát khi ung thư tuyến tiền liệt chuyển sang giai đoạn cuối, tế bào ung thư đến xương. Mặc dù không thể chữa khỏi nhưng các phương pháp có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Chính vì thế người bệnh cần sớm kiểm tra và điều trị để tăng tiên lượng.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!