Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng vòng ngoài hay bao xơ của đĩa đệm cột sống thắt lưng bị rách hoặc nứt, nhân nhầy thoát vị và làm tổn thương mô liên kết. Bệnh gây đau nhiều ở lưng, có thể lan xuống mông và hai chân kèm theo biểu hiện tê, ngứa ran và yếu cơ.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì?
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là thuật ngữ thể hiện cho tình trạng vòng ngoài hoặc bao xơ của đĩa đệm cột sống thắt lưng bị rách hoặc nứt. Đồng thời nhân nhầy thoát vị, chèn ép dây thần kinh hoặc/ và tủy sống và gây tổn thương mô liên kết.
Nguyên nhân gây bệnh thường liên quan đến chấn thương, hoạt động thể lực mạnh, vận động quá mức và sự thoái hóa của đĩa đệm theo thời gian. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau. Tuy nhiên những người đang trong độ tuổi lao động (khoảng từ 20 đến 50 tuổi) là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh nhất.
Bệnh tiến triển khiến bệnh nhân bị đau nhức nhiều, tê yếu và kèm theo nhiều triệu chứng nghiêm trọng khác. Ngoài ra việc không sớm điều trị có thể gây ra nhiều hệ lụy, điển hình như teo cơ và liệt chi dưới.
Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Chấn thương
Chấn thương nặng trong lao động, sinh hoạt hoặc chơi thể thao có thể khiến đĩa đệm bị tổn thương, bao xơ nứt hoặc rách và tạo điều kiện cho phần nhân bên trong thoát ra ngoài.
- Thoái hóa đĩa đệm theo thời gian
Ở những người trẻ tuổi, đĩa đệm cột sống giữ được sự dẻo dai do có hàm lượng nước cao. Tuy nhiên theo thời gian, đĩa đệm thoái hóa và có dấu hiệu khô lại. Điều này khiến bao xơ và vòng ngoài của đĩa đệm giòn hơn, dễ rách và dễ tổn thương hơn. Từ đó làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Một số yếu tố có thể tác động và làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, bao gồm:
- Tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở những người trong độ tuổi lao động (từ 20 đến 50 tuổi).
- Yếu tố nghề nghiệp: Nguy cơ mắc bệnh thường cao hơn ở những người lao động nặng nhọc, thường xuyên kéo/ đẩy hoặc khuân vác vật nặng.
- Giới tính: Tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới và phụ nữ là 2:1.
- Yếu tố di truyền: Nguy cơ mắc bệnh thường tăng cao ở những người có quan hệ huyết thống gần bị thoát vị đĩa đệm.
- Yếu tố khác:
- Hút thuốc lá tăng nguy cơ thoái hóa đĩa đệm
- Thừa cân béo phì
- Thực hiện các động tác tăng áp lực lên cột sống thắt lưng, cụ thể như đột ngột cúi gập người.
Triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được phân thành triệu chứng thường gặp, triệu chứng hiếm gặp và triệu chứng dựa trên dây thần kinh bị chèn ép.
1. Triệu chứng thường gặp
Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây ra các triệu chứng sau:
- Đau lưng dưới (thắt lưng)
- Đau dọc theo đường đi của dây thần kinh lớn (đau dây thần kinh tọa). Cụ thể bệnh nhân bị nhiều ở thắt lưng, đau có xu hướng lan rộng sang hai bên hông, di chuyển xuống mông, hai chân và các ngón chân
- Đau âm ỉ hoặc đau nhói và buốt như điện giật
- Mức độ đau thường tăng lên khi ngồi lâu, đứng nhiều, đi lại hoặc cử động
- Đau giảm nhẹ khi nằm nghỉ ngơi
- Đau đột ngột hoặc đau nặng hơn khi gập người hoặc cúi người về phía trước
- Tê như kim châm, có cảm giác kiến bò và/ hoặc ngứa ran ở ngón chân, bàn chân và chân
- Yếu cơ
- Khó khăn khi đi bộ, nhấc chân hoặc thực hiện những hoạt động khác lên quan đến chân.
- Các triệu chứng có thể ít và nhẹ hơn khi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng không làm ảnh hưởng đến dây thần kinh
- Khó cúi người hoặc cử động lưng
- Khó tiểu tiện hoặc đại tiện.
2. Triệu chứng hiếm gặp
- Hội chứng chùm đuôi ngựa
- Yếu cả hai chân
- Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột
- Rối loạn cương dương ở nam giới
- Các dây thần kinh cuối cột sống có biểu hiện sưng, viêm do chịu nhiều áp lực. Điều này dẫn đến suy giảm chức năng hoặc tê liệt vĩnh viễn.
3. Triệu chứng liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép
Tùy thuộc vào dây thần kinh bị chèn ép và vị trí tổn thương, triệu chứng và mức độ nghiêm trọng ở mỗi người không giống nhau.
Chèn ép dây thần kinh L3 hoặc L4 (đĩa đệm L3-L4)
- Xuất hiện phản xạ bất thường khi sử dụng búa phản xạ bằng cao su gõ vào khu vực dưới đầu gối (phản xạ hình sao).
- Đau nhiều và đau lan rộng đến cơ tứ đầu đùi nằm ở mặt trước của đùi.
Chèn ép dây thần kinh L5 (đĩa đệm L4-L5)
- Yếu cơ và khó duỗi ngón chân cái
- Yếu ở mắt cá chân
- Khó cử động gót chân khi đi bộ
- Đau kèm theo cảm giác khó chịu và tê ở đầu bàn chân
- Đau từ thắt lưng lan xuống mông.
Chèn ép dây thần kinh S1 (đĩa đệm L5-S1)
- Yếu hoặc/ và mất phản xạ ở mắt cá chân
- Khó đứng bằng bóng của bàn chân hoặc ngón chân
- Đau hoặc/ và tê các ngón chân, bên ngoài bàn chân, lòng bàn chân và dọc bên ngoài bắp chân.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có nguy hiểm?
Bệnh gây ra các triệu chứng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến khả năng vận động và đi lại của bệnh nhân. Ngoài ra nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng và gây ra những vấn đề sau:
- Hội chứng chùm đuôi ngựa
- Yếu cơ
- Teo cơ
- Tiểu tiện và đại tiện không kiểm soát (rối loạn cơ tròn). Ở những trường hợp nặng, bệnh nhân có thể phải thông tiểu và thụt tháo
- Rối loạn cương dương làm ảnh hưởng đến chức năng tình dục
- Liệt chi dưới, tàn phế.
Xem Thêm: Bệnh thoát vị đĩa đệm có chữa khỏi được không? Những thông tin cần biết
Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đầu tiên bệnh nhân sẽ được kiểm tra tiền sử chấn thương, tiền sử mắc bệnh, yếu tố di truyền và lối sống. Sau đó người bệnh được yêu cầu mô tả các triệu chứng, mức độ nghiêm trọng và những hoạt động làm nặng hơn/ giảm nhẹ tình trạng.
Ngoài ra một số thử nghiệm liên quan đến phạm vi hoạt động và khả năng đi lại cũng được thực hiện. Điều này giúp kiểm tra bệnh lý, phỏng đoán mức độ chèn ép dây thần kinh/ tủy sống và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.
- Kiểm tra dáng đi
- Kiểm tra nâng cao chân
- Phạm vi chuyển động
- Kiểm tra thần kinh
- Khám vùng cột sống thắt lưng.
Để chẩn đoán xác định và loại bỏ những nguyên nhân gây đau cột sống khác, người bệnh có thể được yêu cầu kiểm tra với một hoặc nhiều kỹ thuật chẩn đoán sau:
Hình ảnh X-quang giúp xác định vị trí thoát vị thông qua biểu hiện hẹp khoang đốt sống, lệch vẹo cột sống. Đồng thời kiểm tra sự thẳng hàng của cột sống. Ngoài ra kỹ thuật này còn cho phép bác sĩ phân biệt thoát vị đĩa đệm với gãy xương, tổn thương cột sống, nhiễm trùng, khối u, mất ưỡn cột sống, khuyết eo…
Chụp cộng hưởng từ (MRI) cho phép bác sĩ quan sát cấu tạo cột sống, kiểm tra xương, khớp và các mô mềm (bao gồm sự chèn ép ở dây thần kinh và tủy sống). Kỹ thuật này cho phép bác sĩ xác định hình thái và vị trí thoát vị, mức độ hư hỏng của đĩa đệm và dây thần kinh nào đang bị ảnh hưởng. Từ đó giúp thiết lập kế hoạch điều trị.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) được chỉ định khi bệnh nhân không thể chụp cộng hưởng từ do một số nguyên nhân. Kỹ thuật này cho phép bác sĩ tìm kiếm những bất thường ở đốt sống, đĩa đệm và mô mềm bao quanh.
- CT tủy đồ
Để CT tủy đồ, bệnh nhân sẽ được tiêm chất cản quang trong dịch tủy sống trước khi CT. Hình ảnh được tạo ra từ kỹ thuật này giúp bác sĩ kiểm tra vị trí và mức độ thoát vị đĩa đệm.
- Điện cơ
Điện cơ được chỉ định với mục đích loại và vị trí rễ thần kinh bị tổn thương.
Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được điều trị không phẫu thuật hoặc can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.
1. Điều trị không phẫu thuật
Đối với những trường hợp bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, bệnh nhân có thể được yêu cầu điều trị với một số phương pháp cơ bản dưới đây:
Sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc có thể giúp bệnh nhân kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh.
- Thuốc giảm đau: Bệnh nhân có thể sử dụng các thuốc giảm đau thông thường để kiểm soát tình trạng. Nhóm thuốc này phù hợp với những người có cơn đau ở mức độ nhẹ hoặc chỉ bị đau vùng thắt lưng và chưa lan rộng xuống chân.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Những loại thuốc chống viêm không steroid thường được sử dụng gồm Naproxen, Ibuprofen. Nhóm thuốc này được chỉ định nhằm mục đích giảm đau và viêm.
- Thuốc giãn cơ: Nếu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây đau kèm theo chứng co thắt cơ, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc giãn cơ để xoa dịu tình trạng. Ngoài ra cơn đau cũng thuyên giảm khi các cơ được thư giãn.
Tiêm steroid ngoài màng cứng
Đối với những trường hợp đau nặng và đau kéo dài trên 4 – 6 tuần, người bệnh sẽ được tiêm steroid ngoài màng cứng. Sau khi được tiêm, steroid sẽ phát huy tác dụng giảm đau và giảm viêm. Tuy nhiên hiệu quả thường chỉ duy trì trong thời gian ngắn, triệu chứng có thể tái phát trong vài tháng tiếp theo.
Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi là cách tốt nhất để giảm đau sau khi bệnh nhân có biểu hiện đau nhức dữ dội. Bạn có thể nghỉ ngơi tại chỗ hoặc nằm trên giường từ 1 đến 2 ngày. Sau đó đi lại và vận động nhẹ nhàng. Không nên nằm trên giường quá lâu. Vì điều này có thể gây đau nặng, dẫn đến cứng khớp và khó di chuyển hơn.
Liệu pháp nhiệt hoặc/ và chườm lạnh
- Liệu pháp nhiệt: Khi bị đau, người bệnh có thể tắm nước ấm, sử dụng đệm sưởi ấm hoặc chai thủy tinh chứa nước ấm chườm lên khu vực bị tổn thương. Biện pháp này giúp giảm tình trạng co thắt cơ, giảm đau và thư giãn các mô mềm. Ngoài ra liệu pháp nhiệt còn có tác dụng cải thiện quá trình lưu thông máu, giảm sưng và đẩy nhanh tiến độ phục hồi tổn thương.
- Chườm đá: Người bệnh có thể chườm đá vào khu vực bị thoát vị để giảm đau, giảm sưng và cải thiện tình trạng viêm. Biện pháp này có thể được áp dụng từ 3 – 4 lần/ ngày để kiểm soát tình trạng.
Thông thường liệu pháp nhiệt và ứng dụng nước đá có thể đạt hiệu quả tối đa sau 48 giờ đầu tiên kể từ khi cơn đau xuất hiện. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả giảm đau, người bệnh có thể áp dụng xen kẽ hai biện pháp này.
Xoa bóp hoặc nắn chỉnh khớp xương
Hoạt động xoa bóp có thể giúp người bệnh thư giãn khớp xương, cải thiện co thắt cơ và tăng cường quá trình lưu thông máu. Ngoài ra xoa bóp còn có tác dụng giảm đau nhờ khả năng kích thích quá trình sản sinh endorphin (chất giảm đau tự nhiên) của cơ thể.
Trong một số trường hợp khác, bệnh nhân sẽ được nắn chỉnh khớp xương. Phương pháp này có tác dụng cải thiện tình trạng thoát vị đĩa đệm và giảm đau. Tuy nhiên nắn chỉnh khớp xương chỉ nên được thực hiện với chuyên gia y tế để tránh gây tổn thương nghiêm trọng hơn.
khi vật lý trị liệu, người bệnh sẽ được thực hiện những bài tập giảm đau và kéo giãn. Những bài tập này có tác dụng thư giãn cơ và xương khớp, cải thiện phạm vi chuyển động, hạn chế đau và phục hồi chức năng. Ngoài ra vật lý trị liệu còn có tác dụng cải thiện tình trạng tê bì và yếu cơ, tăng độ linh hoạt cho người bệnh.
Sau một thời gian vật lý trị liệu tại trung tâm y tế, người bệnh có thể được hướng dẫn những bài tập đơn giản (điển hình như bài tập nâng, yoga) hoặc đi bộ quanh nhà để duy trì khả năng vận động.
2. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Thông thường, các triệu chứng và tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể được kiểm soát bằng thuốc, vật lý trị liệu và một số phương pháp điều trị không phẫu thuật khác. Tuy nhiên ở những trường hợp nặng và đau không thuyên giảm sau 6 tuần dùng thuốc, người bệnh có thể được yêu cầu phẫu thuật.
Ngoài ra phương pháp phẫu thuật cũng được chỉ định cho những trường hợp sau:
- Bệnh nhân đau dữ dội kèm theo khó khăn khi đi lại hoặc sinh hoạt
- Người bệnh có các triệu chứng thần kinh tiến triển như yếu, tê hoặc ngứa ran ở cả hai chân, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột, mất khả năng cương dương, không thể nâng chân
- Bệnh nhân bị hội chứng chùm đuôi ngựa
- Thất bại khi điều trị nội khoa.
Tùy thuộc vào sự chèn ép và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, người bệnh có thể được chỉ định một trong hai phương pháp phẫu thuật sau:
- Phẫu thuật cắt bỏ vi mô nội soi
- Phẫu thuật cắt bỏ vi mô (mổ mở)
Phương pháp phẫu thuật có thể mang đến lợi ích và hiệu quả điều trị sau:
- Loại bỏ đĩa đệm hỏng và chèn ép lên rễ thần kinh, chữa lành tổn thương
- Tạo không gian trong ống sống
- Giải nén hoặc giảm áp lực lên rễ thần kinh và tủy sống.
Thông thường bệnh nhân có thể sinh hoạt sau phẫu thuật từ 1 đến 3 tuần. Tuy nhiên người bệnh cần tránh vận động mạnh. Nên ăn uống đủ chất, tăng cường bổ sung canxi và vitamin. Đồng thời vật lý trị liệu theo hướng dẫn của chuyên để đẩy nhanh quá trình phục hồi chức năng.
Biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Những biện pháp dưới đây có thể làm giảm nguy cơ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:
- Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung đủ chất dinh dưỡng. Đặc biệt nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm giàu canxi, chất chống oxy hóa và vitamin D. Cụ thể: Sữa, phô mai, các loại đậu, hạt, sữa chua, cá trích, các loại quả mọng…
- Duy trì thói quen vận động và luyện tập thể dục mỗi ngày. Một số bài tập phù hợp, có thể mang đến lợi ích gồm chạy bộ, đi bộ, yoga, đạp xe, bơi lội…
- Không hút thuốc lá.
- Tránh thừa cân béo phì.
- Không nên thực hiện những động tác làm tăng áp lực lên cột sống. Điển hình như: Đột ngột gập người hoặc xoay người, mang vác vật nặng, làm việc trong tư thế cong hoặc vẹo lưng, đứng lâu hoặc ngồi lâu…
- Có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lưng. Nên nằm nghỉ khi có cảm giác đau và mỏi lưng.
- Cần thận trọng khi lao động chân tay, chơi thể thao hoặc lái xe để tránh bị chấn thương và phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Nhìn chung tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và các triệu chứng có thể được kiểm soát bằng những biện pháp không phẫu thuật, thường đạt hiệu quả cao nhất khi điều trị sớm. Những trường hợp chậm trễ có thể cần đến phẫu thuật để giải quyết tình trạng.
Ngoài ra những trường hợp điều trị muộn hoặc không điều trị có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm, tăng nguy cơ liệt chi, đau mãn tính và mất chức năng kiểm soát bàng quang – ruột. Vì thế người bệnh cần thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa ngay khi đau lưng tiến triển.
Đừng Bỏ Lỡ: Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm Có Ảnh Hưởng Đến Sinh Lý Không?
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!