Bệnh Về Khớp Gối
Viêm khớp, tràn dịch khớp, thoái hóa khớp, viêm gân bánh chè… là những bệnh về khớp gối phổ biến. Khớp này có cấu trúc phức tạp, đảm nhận nhiều chức năng quan trọng và chịu nhiều áp lực từ trọng lượng. Chính vì thế mà nó rất dễ bị tổn thương. Những người có bệnh lý ở khớp gối thường đau đớn nghiêm trọng, cứng khớp và khó đi lại.
Giải phẫu khớp gối
Khớp gối là một khớp lớn, có cấu trúc phức tạp và đảm nhận nhiều chức năng quan trọng đối với hệ vận động. Ngoài ra khớp này là một khớp hoạt dịch, bên trong có viên nang chứa đầy chất lỏng.
Trong giải phẫu, khớp gối nối cẳng chân với đùi, được tạo nên bởi xương bánh chè, xương đùi và xương chày. Mỗi đầu xương được bao phủ và bảo vệ bởi một lớp sụn đàn hồi và dẻo dai. Chúng có tác dụng hấp thụ lực, bảo vệ đầu gối, cho phép khớp gối cử động trơn tru và ngăn đau khớp gối.
Khớp gối được phân thành hai khớp nhỏ. Bao gồm:
- Khớp xương bánh chè: Khớp này kết nối xương bánh chè với xương đùi (ngay rãnh hình sao mặt trước).
- Khớp xương chày: Khớp này có xương đùi liên kết với mặt bên và mặt giữa của xương chày.
Có hai nhóm cơ liên quan gồm cơ gân kheo (ở mặt sau đùi) giúp co chân ở đầu gối và cơ tứ đầu (mặt trước đùi) giúp duỗi thẳng chân. Ngoài ra xung quanh khớp còn có dây chằng (những dải mô đàn hồi) có nhiệm vụ kết nối xương với xương và gân (mô sợi cứng) nối cơ với xương.
Một số dây chằng giúp hạn chế chuyển động về phía sau và trước của đầu gối. Trong khi đó một số dây chằng khác giúp bảo vệ và cung cấp sự ổn định.
Khớp gối giúp con người gấp và duỗi chân, đảm bảo sự xoay chuyển linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vận động. Đồng thời nâng đỡ và cân bằng cơ thể. Tuy nhiên khớp gối dễ bị viêm và chấn thương dẫn đến những thương tổn nghiêm trọng.
Các bệnh về khớp gối phổ biến nhất
Khớp gối có cấu trúc phức tạp, lớn và đảm nhận nhiều chức năng quan trọng. Tuy nhiên khớp này dễ bị ảnh hưởng bởi các bệnh lý, thường do quá trình lão hóa, chấn thương và nhiễm trùng. Dưới đây là những bệnh về khớp gối phổ biến nhất:
1. Viêm khớp gối
Viêm khớp gối là bệnh về khớp gối phổ biến nhất. Bệnh thể hiện cho tình trạng hao mòn hoặc tổn thương ở sụn chêm ở khớp gối. Điều này khiến lớp sụn mỏng đi, khô ráp và xù xì, xương cọ xát với xương khi di chuyển. Từ đó làm khởi phát cơn đau, tăng mức độ viêm, giảm phạm vi và khả năng vận động của người bệnh.
Có nhiều loại viêm khớp gối, bao gồm:
- Viêm xương khớp
Viêm xương khớp ở đầu gối (thoái hóa khớp) là một tình trạng viêm do lão hóa. Trong đó lớp sụn bị hao mòn, mỏng đi và mất độ đàn hồi. Điều này làm giảm không gian bảo vệ giữa các xương, chúng va vào nhau khi di chuyển và hình gai xương dẫn đến đau đớn.
Viêm khớp thoái hóa thường phát triển chậm, dễ gặp ở người trên 50 tuổi. Đau đầu gối do bệnh lý này thường có xu hướng nghiêm trọng theo thời gian, kèm theo sưng tấy, cứng khớp, khớp gối kêu răng rắc, giảm chức năng và phạm vi của đầu gối.
- Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, tiến triển ở thể mãn tính với nhiều khớp và nhiều cơ quan trên cơ thể bị tấn công, trong đó có khớp gối. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị rối loạn, sản sinh tự kháng nguyên tấn công và làm hỏng mô bình thường (như dây chẳng, sụn) và làm mềm xương.
Trong bệnh viêm khớp dạng thấp ở đầu gối, màng hoạt dịch bắt đầu sưng lên, nóng đỏ dẫn đến đau đớn và cứng khớp gối. Bệnh đối xứng, điều này có nghĩa viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cả hai đầu gối (cùng một khớp của cả hai bên cơ thể).
- Viêm khớp sau chấn thương
Viêm khớp sau chấn thương là bệnh về khớp gối thường gặp, viêm khớp phát triển sau một chấn thương nghiêm trọng ở đầu gối. Chẳng hạn như gãy xương khiến bề mặt khớp hư hỏng, viêm khớp nhiều năm sau chấn thương.
Những trường hợp đứt dây chằng đầu gối và rách sụn chêm khớp gối có khớp mất tính ổn định, sụn khớp hao mòn theo thời gian dẫn đến viêm khớp.
- Viêm khớp vảy nến
Viêm khớp vảy nến có thể làm ảnh hưởng đến đầu gối của bạn. Đây là một dạng viêm khớp do vảy nến, tiến triển ở thể mãn tính, bùng phát theo từng đợt. Những triệu chứng của bệnh có thể diễn ra trước hoặc sau khi có tổn thương da do vảy nến.
Nguyên nhân cụ thể của viêm khớp vảy nến chưa được xác định. Tuy nhiên bệnh liên quan đến rối loạn hệ thống miễn dịch khiến các mô khỏe mạnh trong cơ thể bị tấn công. Bệnh lý này có thể gây tổn thương xương khớp vĩnh viễn, cấu trúc khớp bị hỏng hoặc phá hủy, bệnh nhân giảm dần khả năng vận động và tàn phế.
- Bệnh gout
Bệnh gout (gút) là bệnh viêm khớp do rối loạn quá trình chuyển hóa nhân purin khiến axit uric tăng cao trong máu. Điều này khiến các tinh thể muối urat natri hình thành, lắng đọng ở những mô khớp dẫn đến viêm (sưng) và đau nhức.
Viêm khớp do bệnh gout thường xảy ra ở các khớp của bàn chân, đặc biệt là khớp ngón chân cái. Tuy nhiên khớp gối cũng có thể bị ảnh hưởng. Bệnh phát triển theo bốn giai đoạn, bao gồm:
-
- Bệnh gout không có triệu chứng
- Bệnh gout cấp tính
- Gout liên tục
- Gout mãn tính
- Viêm khớp nhiễm khuẩn
Viêm khớp nhiễm khuẩn là một bệnh viêm khớp do nhiễm trùng vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào khớp từ một vết thương. Vi khuẩn cũng có thể di chuyển theo đường máu đến khớp từ một hoặc nhiều bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh thường gây tổn thương một khớp lớn như khớp háng và khớp gối. Viêm khớp nhiễm khuẩn gây đau đớn dữ dội, khớp gối sưng to, đỏ, nóng, tràn dịch khớp gối, hạn chế phạm vi vận động. Ngoài ra bệnh còn gây ra các triệu chứng như sốt, rét run, lưỡi bẩn, đái ra mủ, đái buốt…
Để xác định viêm khớp gối, người bệnh được kiểm tra thể chất và triệu chứng quanh đầu gối. Đồng thời xác định chẩn đoán và phân loại viêm khớp dựa trên các xét nghiệm gồm xét nghiệm máu, chụp X-quang, chụp MRI, chụp CT.
Thông thường người bệnh được chỉ định thuốc dựa trên loại viêm khớp kết hợp vật lý trị liệu hoặc/ và các bệnh pháp chăm sóc tại nhà (nghỉ ngơi, kiểm soát cân nặng, tập thể dục với bài tập nhẹ nhàng…). Những trường hợp có đầu gối hỏng nặng có thể được phẫu thuật nội soi sửa chữa khớp hỏng, ghép sụn, cắt xương, cắt bỏ bao khớp hoặc thay khớp gối.
2. Thoái hóa khớp gối
Thoái hóa khớp gối (thoái hóa loạn dưỡng khớp gối) là bệnh về khớp gối chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn tuổi. Bệnh lý này là tình trạng mất cân bằng giữa quá trình tổng hợp và hủy hoại sụn và xương dưới sụn.
Ngoài ra bệnh khiến những chất cơ bản và tế bào của sụn thay đổi, sụn nhuyễn hóa hoặc mất đi, xơ hóa xương dưới sụn và hình thành gai xương. Thoái hóa khớp gối liên quan đến quá trình lão hóa tự nhiên theo tuổi tác. Tuy nhiên bệnh cũng có thể là kết quả của một chấn thương nghiêm trọng ở đầu gối, chấn thương nhỏ mãn tính, cơ bắp kém và một số bệnh lý như viêm khớp.
Đau đầu gối là triệu chứng chính của thoái hóa khớp gối. Cơn đau thường nghiêm trọng sau một hoạt động gân căng thẳng cho khớp (lên cầu thang, ngồi xổm). Đau giảm khi nghỉ ngơi và chườm đá.
Một số triệu chứng khác gồm:
- Sưng đầu gối
- Đỏ và nóng khớp
- Cứng khớp
- Hạn chế phạm vi chuyển động
- Xương khớp kêu răng rắc
Bệnh nhân chủ yếu được khám khớp và chụp X-quang để chẩn đoán thoái hóa khớp gối. Ngoài ra siêu âm, MRI hoặc nội soi khớp cũng được chỉ định để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thông thường thoái hóa khớp gối được kiểm soát và cải thiện triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc (NSAID, tiêm steroid), vật lý trị liệu, tiêm nội khớp với Acid hyaluronic hoặc Hydrocotison acetat, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hoặc phẫu thuật khi cần thiết.
3. Viêm gân bánh chè
Gân bánh chè là dải mô lớn, cứng, nằm ở trước và dưới xương bánh chè, nối đầu gối với xương ống quyển. Gân này có chức năng làm duỗi gối. Viêm gân bánh chè là tình trạng viêm gân với triệu chứng gồm sưng và đau ở gân bánh chè. Bệnh lý này thường gặp ở người có bệnh xương khớp mãn tính hoặc có chấn thương đầu gối nghiêm trọng.
Đau do viêm gân bánh chè có thể âm ỉ hoặc nghiêm trọng, tập trung ở một vị trí trước gối, đau tăng dần theo thời gian. Ngoài ra người bệnh còn có cảm giác tê cứng, sưng khớp, khó cử động.
Trong nhiều trường hợp, viên gân làm ảnh hưởng đến cấu trúc khớp, gân yếu dẫn đến đứt gân bánh chè. Để điều trị, người bệnh thường được hướng dẫn nghỉ ngơi, luyện tập cơ tứ đầu đùi, chườm đá, dùng thuốc kháng viêm và vật lý trị liệu.
4. Viêm bao hoạt dịch khớp gối
Một trong những bệnh về khớp gối phổ biến là viêm bao hoạt dịch khớp gối. Bệnh lý này là một dạng viêm và tổn thương túi nhỏ chứa đầy dịch ở khớp gối. Bao hoạt dịch khớp gối có tác dụng làm đệm các điểm áp lực giữa gân cơ, xương và da gần khớp. Từ đó giúp giảm ma sát khi di chuyển.
Khi bị viêm, bao hoạt dịch khớp gối sưng tấy kèm theo những triệu chứng sau:
- Đau đớn
- Đau nhiều hơn khi di chuyển
- Cứng khớp gối
- Sờ thấy ấm nóng
- Sốt
- Cơ thể mệt mỏi
Viêm bao hoạt dịch khớp gối thường khởi phát do những hoạt động gây căng thẳng cho đầu gối, chấn thương, quá trình lão hóa theo tuổi tác và một số bệnh lý (như bệnh gout, viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn bursa)
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi kết hợp chườm đá và nâng đầu gối để giảm sưng, đau. Ngoài ra bệnh nhân được chỉ định thuốc kháng viêm không steroid, thuốc giảm đau và thuốc kháng sinh để khắc phục triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh. Những trường hợp nặng có thể được tiêm corticosteroid, hút dịch dư thừa (tràn dịch khớp gối) hoặc phẫu thuật.
5. Hội chứng đau bánh chè – đùi
Hội chứng đau bánh chè – đùi là thuật ngữ y tế thể hiện cho những cơn đau xuất hiện ở mặt trước đầu gối và xương bánh chè. Bệnh thường liên quan đến những vấn đề ở xương bánh chè và xương đùi.
Dấu hiệu nhận biết hội chứng đau bánh chè – đùi:
- Đau nhức nặng nề ở đầu gối, đau ở phía sau và xung quanh xương bánh chè
- Cơn đau có xu hướng nghiêm trọng theo thời gian
- Đau tồi tệ hơn khi đầu gối chịu nhiều áp lực hoặc do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
- Nhiều trường hợp có cơn đau kèm theo cảm giác nhức buốt
- Hạn chế khả năng vận động
- Khó hoặc không thể gập gối
- Phát ra tiếng ồn khi khớp gối cử động.
Hội chứng đau bánh chè – đùi thường được chẩn đoán bằng cách kiểm tra đặc điểm đau, đánh giá cơ trương lực và chức năng của đầu gối. Ngoài ra người bệnh còn được thực hiện một số thử nghiệm (như kiểm tra góc Q, kiểm tra trượt xương bánh chè…) và xét nghiệm hình ảnh (chụp X-quang, MRI, CT, siêu âm).
Các cơn đau chủ yếu được kiểm soát bằng thuốc kết hợp với chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Những trường hợp nặng có thể cần vật lý trị liệu và điều trị phẫu thuật khi cần thiết.
6. Hội chứng Plica đầu gối
Hội chứng Plica đầu gối (hôi chứng bạch cầu trung thất) là một bệnh về khớp gối chủ yếu ảnh hưởng đến Plice. Đây là một nếp gấp nhỏ nằm trong màng hoạt dịch khớp gối. Một khớp gối hoàn chỉnh có 4 Plice. Chúng giúp hỗ trợ quá trình uốn cong và di chuyển của đầu gối.
Hội chứng bạch cầu trung thất xảy ra khi một trong bốn Plice bị viêm hoặc bị kích thích quá mức do chấn thương, lạm dụng đầu gối. Chính vì thế mà bệnh thường gặp ở vận động viên và những người thường xuyên sử dụng đầu gối với cường độ cao (leo cầu thang, đạp xe đạp hoặc chạy bộ đường dài).
Một số triệu chứng và dấu hiệu nhận biết hội chứng Plica đầu gối:
- Đau âm ỉ ở đầu gối, thường nghiêm trọng hơn vào ban đêm do dịch viêm tích tụ
- Đau nặng hơn khi thực hiện một số hoạt động làm tăng áp lực lên đầu gối như ngồi xổm, lên xuống cầu thang…
- Có âm thanh lạ khi uốn cong hoặc duỗi đầu gối
- Cứng khớp gối
- Mất tính ổn định
- Sưng tấy
- Hạn chế hoạt động ở đầu gối
Hội chứng Plica đầu gối có thể được phát hiện thông qua khám sức khỏe và xét nghiệm hình ảnh. Thông thường bệnh nhân có thể nghỉ ngơi, chườm đá, kéo giãn và dùng thuốc giảm đau – kháng viêm để cải thiện. Những trường hợp nghiêm trọng có thể được tiêm corticosteroid, vật lý trị liệu hay phẫu thuật.
7. Viêm lồi củ trước xương chày
Đây là bệnh về khớp gối có liên quan đến dây chằng bánh chè ở lồi củ xương chày. Bệnh thể hiện cho tình trạng viêm ở gân nối xương bánh chè với xương ống chân, thường phát triển ở tuổi dậy thì.
Viêm lồi củ trước xương chày thường được chẩn đoán ở trẻ em trai có độ tuổi từ 10 – 14 tuổi và trẻ em gái có độ tuổi từ 8 – 13 tuổi. Tuy nhiên bệnh thường phổ biến hơn ở trẻ em trai và những trẻ hoạt động thể chất hay chơi thể thao có cường độ cao.
Những triệu chứng thường gặp của viêm lồi củ trước xương chày:
- Đau và sưng đầu gối, cơn đau khởi phát ngay tại bên dưới xương bánh chè
- Cơn đau thường nghiêm trọng hơn do một số hoạt động như quỳ gối, chạy bộ, nhảy. Đau giảm nhẹ khi nghỉ ngơi
- Đi khập khiễng sau khi hoạt động thể thao
- Xuất hiện khối u dưới xương bánh chè ở trường hợp nặng
Tùy thuộc vào tình trạng, trẻ có thể bị đau ngắt quãng hoặc liên tục, kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tái phát nhiều lần cho đến khi trẻ ngừng phát triển. Thông thường bệnh nhân được dùng thuốc và vật lý trị liệu để giảm đau.
8. Tràn dịch khớp gối
Tràn dịch khớp gối là một trong các bệnh về khớp gối phổ biến nhất, xảy ra khi dịch khớp gối tăng cao bất thường. Thông thường ổ khớp gối tồn tại một lượng dịch nhất định. Dịch này có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát và cho phép đầu gối chuyển động linh hoạt. Ngoài ra dịch khớp còn cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu giúp sụn khớp khỏe mạnh.
Khi bị chấn thương hoặc có bệnh về khớp gối (như viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch, bệnh gout, nhiễm trùng khớp…), dịch khớp tăng tiết bất thường dẫn đến tràn dịch. Điều này tạo ra cảm giác đau đớn, khớp sưng tấy, co cứng, khó vận động. Những trường hợp không điều trị có nguy cơ hỏng sụn khớp.
Một số phương pháp được sử dụng trong tràn dịch khớp gối:
- Sử dụng thuốc (thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid, thuốc chống thấp khớp…)
- Sử dụng nhiệt và nghỉ ngơi
- Chọc hút dịch khớp
9. Khô khớp gối
Trái ngược với tràn dịch khớp gối, khô khớp gối là tình trạng suy giảm hoặc mất khả năng tiết dịch nhờn bôi trơn ổ khớp. Điều này khiến khớp gối co cứng, khó mở rộng, người bệnh di chuyển khó khăn.
Ngoài ra dịch khớp gối suy giảm khiến sụn khớp không được nuôi dưỡng dẫn đến hao mòn, các đầu xương va vào nhau khi cử động. Điều này tạo ra âm thanh lục cục hay lạo xạo lúc di chuyển, bệnh nhân có cảm giác đau đớn, viêm và sưng khớp gối.
Hiện tại, khô khớp gối là một trong những bệnh về khớp gối phổ biến nhất hiện nay, có thể ảnh hưởng đến cả người lớn tuổi và người trẻ. Ở người lớn tuổi, bệnh chủ yếu khởi phát do quá trình lão hóa, viêm khớp. Ở những người trẻ hơn, bệnh có thể khởi phát do chấn thương, thói quen lười vận động, hút thuốc lá, đầu gối chịu nhiều áp lực do thừa cân béo phì.
Khô khớp gối được ngăn ngừa và điều trị bằng chế độ ăn uống giàu omega-3, các vitamin (vitamin A, B, C, D, K), canxi, magie, chất chống oxy hóa; chế độ luyện tập với những bộ môn và bài tập có cường độ vừa phải (đạp xe, yoga, bơi lội, đi bộ…), bổ sung glucosamine ở người lớn tuổi.
Đối với trường hợp đau nặng, người bệnh được sử dụng thuốc giảm đau kháng viêm (chẳng hạn như NSAID, Paracetamol, tiêm steroid), thuốc kháng sinh cho trường hợp có nhiễm khuẩn và vật lý trị liệu. Phẫu thuật chỉ được chỉ định cho trường hợp có biến chứng gây hỏng khớp nghiêm trọng.
Cách phòng ngừa các bệnh về khớp gối
Để phòng ngừa các bệnh về khớp gối, bạn cần áp dụng các biện pháp giúp duy trì khớp gối khỏe mạnh. Chẳng hạn như vận động và sinh hoạt khoa học, thiết lập chế độ dinh dưỡng phù hợp. Những biện pháp này có khả năng tăng mật độ khoáng xương, duy trì linh hoạt, tăng sự dẻo dai và độ chắc khỏe cho xương và sụn khớp.
Cụ thể những cách giúp duy trì độ khỏe mạnh, phòng ngừa các bệnh về khớp gối:
1. Sinh hoạt khoa học
Nguy cơ chấn thương và thoái hóa xương khớp suy giảm nếu khớp gối được chăm sóc đúng cách bởi chế độ sinh hoạt khoa học. Cụ thể:
- Nghỉ ngơi hợp lý giúp khớp gối và mô có thời gian phục hồi và thư giãn.
- Tránh vận động mạnh hay lao động nặng nhọc, không sử dụng đầu gối quá mức hoặc lặp đi lặp lại một chuyển động. Chẳng hạn như chạy đường dài, nhảy từ một độ cao.
- Loại bỏ thói quen hút thuốc lá (thuốc lá làm tăng tốc độ thoái hóa).
- Tránh đứng lâu hay ngồi lâu một chỗ.
- Nghỉ giải lao giữa những buổi tập luyện.
- Người có công việc cần đứng lâu/ ngồi nhiều nên thường xuyên đi lại và kéo giãn mỗi giờ làm việc.
- Ngủ đủ 8 – 9 tiếng/ ngày. Hạn chế thức khuya và thiếu ngủ.
- Uống đủ nước mỗi ngày.
- Kiểm soát cân nặng và hạn chế mang vác vật nặng để không làm tăng áp lực lên đầu gối.
2. Tập thể dục thường xuyên
Thiết lập thói quen hoạt động thể chất hoặc tập thể dục mỗi ngày với những bộ môn tốt cho khớp gối. Cụ thể như đạp xe, đi bộ, chạy bộ ngắn, bơi lội, những bài tập kéo giãn trong yoga… Tập thể dục thường xuyên có thể mang đến những lợi ích sau:
- Duy trì khả năng tiết dịch, tính linh hoạt và độ dẻo dai cho khớp gối
- Tăng cường các cơ hỗ trợ, tăng dẻo dai cho dây chằng. Điều này giúp ổn định đầu gối và tăng sức mạnh
- Làm chậm quá trình lão hóa xương khớp, chống thoái hóa khớp sớm
- Thư giãn sụn và xương khớp
- Cải thiện sức khỏe xương, giảm đau
- Hạn chế đau nhức xương khớp ở người già, có công việc cần ngồi lâu, phụ nữ mang thai
- Duy trì cân nặng ở mức an toàn.
Chính vì thế, những hoạt động thể chất và tập thể dục thường xuyên có thể giúp hạn chế chấn thương và các bệnh về khớp gối. Tuy nhiên cần tránh luyện tập gắng sức để không làm tăng áp lực lên đầu gối.
3. Chế độ dinh dưỡng cân bằng và lành mạnh
Thiết lập chế độ dinh dưỡng cân bằng và lành mạnh có thể giúp phòng ngừa các bệnh về khớp gối. Cụ thể một số thực phẩm lành mạnh như rau xanh, trái cây, các loại đậu, hạt, cá, trứng, sữa, sữa chua, thịt, tôm, nấm… là nguồn bổ sung canxi và vitamin D dồi dào.
Trong đó vitamin D giúp tăng hấp thụ canxi và tăng cường miễn dịch; canxi giúp xây dựng và duy trì hệ xương khớp chắc khỏe, giảm nguy cơ chấn thương và xương yếu.
Ngoài ra nên bổ sung omega- 3 từ hạnh nhân, dầu cá, cá hồi, cá trích… Omega-3 có đặc tính kháng viêm, giảm đau, ổn định chất nhờn trong khớp và hỗ trợ nuôi dưỡng sụn. Vì thế việc bổ sung có thể giúp duy trì hệ vận động và ngăn ngừa các bệnh về khớp gối.
Một số thành phần thiết yếu khác:
- Các chất chống oxy hóa (vitamin A, C, E, Beta-carotene, Lycopene…) làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, ức chế các enzym hủy sụn, ngăn thoái hóa khớp sớm. Ngoài ra vitamin C còn giúp tăng đề kháng, giảm đau và kháng viêm hiệu quả.
- Protein giúp tăng khối lượng cơ, duy trì độ chắc khỏe của khớp và sức khỏe tổng thể.
- Vitamin K2 tăng vận chuyển canxi vào xương, giúp nuôi dưỡng xương khớp khỏe mạnh.
Những loại thực phẩm cần hạn chế tiêu thụ:
- Thức ăn chứa nhiều đường, muối và chất béo
- Thức ăn chế biến sẵn
- Thức ăn, thức uống có cồn.
4. Điều trị tốt chấn thương ở đầu gối
Để ngăn các bệnh về khớp gối, bạn cần phòng ngừa và điều trị tốt các chấn thương ở đầu gối, chẳng hạn như giãn dây chằng khớp gối, đứt dây chằng chéo, rách sụn chêm, gãy xương… Bởi những chấn thương này đều có khả năng làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối, viêm khớp gối, tràn dịch khớp gối và một số bệnh lý nghiêm trọng khác.
Khi bị chấn thương, người bệnh cần thăm khám và xét nghiệm hình ảnh đầy đủ, áp dụng các phương pháp điều trị của bác sĩ (dùng thuốc, vật lý trị liệu…). Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện các bất thường và điều trị tích cực.
Khớp gối là một khớp lớn, có cấu trúc phức tạp và đảm nhận các chức năng quan trọng của hệ vận động. Tuy nhiên khớp này dễ bị tổn thương. Để ngăn ngừa bệnh về khớp gối, bạn cần loại bỏ nguy cơ chấn thương. Đồng thời thiết lập chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục thường xuyên và sinh hoạt hợp lý.
Tham khảo thêm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!